- Trang chủ
- Lớp 4
- Tiếng việt Lớp 4
- VBT Tiếng Việt Lớp 4 Kết nối tri thức
- VBT TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 2 Kết nối tri thức
- TUẦN 23: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN
-
VBT TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 1
-
TUẦN 1: MỖI NGƯỜI MỘT VẺ
-
TUẦN 2: MỖI NGƯỜI MỘT VẺ
-
TUẦN 3: MỖI NGƯỜI MỘT VẺ
-
TUẦN 4: MỖI NGƯỜI MỘT VẺ
-
TUẦN 5: TRẢI NGHIỆM VÀ KHÁM PHÁ
-
TUẦN 6: TRẢI NGHIỆM VÀ KHÁM PHÁ
-
TUẦN 7: TRẢI NGHIỆM VÀ KHÁM PHÁ
-
TUẦN 8: TRẢI NGHIỆM VÀ KHÁM PHÁ
-
TUẦN 10: NIỀM VUI SÁNG TẠO
-
TUẦN 11: NIỀM VUI SÁNG TẠO
-
TUẦN 12: NIỀM VUI SÁNG TẠO
- 1. Bài 21: Làm thỏ con bằng giấy
- 2. Bài 21: Tính từ
- 3. Bài 21: Tìm hiểu cách viết hướng dẫn thực hiện một công việc
- 4. Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ
- 5. Bài 22: Viết hướng dẫn thực hiện một công việc
- 6. Bài 22: Kể chuyện: Nhà phát minh và bà cụ
- 1. Bài 21: Làm thỏ con bằng giấy
- 2. Bài 22: Bức tường có nhiều phép lạ
-
TUẦN 13: NIỀM VUI SÁNG TẠO
-
TUẦN 14: CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ
-
TUẦN 15: CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ
-
TUẦN 16: CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ
-
TUẦN 17: CHẮP CÁNH ƯỚC MƠ
-
TUẦN 9: ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 1
-
TUẦN 18: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ 1
-
-
VBT TIẾNG VIỆT 4 - TẬP 2
-
TUẦN 19: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG
-
TUẦN 20: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG
- 1. Bài 3: Ông Bụt đã đến
- 2. Bài 3: Hai thành phần chính của câu
- 3. Bài 3: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người gần gũi, thân thiết
- 4. Bài 4: Quả ngọt cuối mùa
- 5. Bài 4: Tìm ý cho đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học
- 6. Bài 4: Đọc mở rộng
- 1. Bài 3: Ông Bụt đã đến
- 2. Bài 4: Quả ngọt cuối mùa
-
TUẦN 21: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG
- 1. Bài 5: Tờ báo tường của tôi
- 2. Bài 5: Luyện tập về chủ ngữ
- 3. Bài 5: Viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học
- 4. Bài 6: Tiếng ru
- 5. Bài 6: Trả bài viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một nhân vật trong văn học
- 6. Bài 6: Kể chuyện bài học quý
- 1. Bài 5: Tờ báo tường của tôi
- 2. Bài 6: Tiếng ru
-
TUẦN 22: SỐNG ĐỂ YÊU THƯƠNG
-
TUẦN 23: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN
- 1. Bài 9: Sự tích con rồng cháu tiên
- 2. Bài 9: Luyện tập về hai thành phần chính của câu
- 3. Bài 9: Lập dàn ý cho bài văn kể lại một câu chuyện
- 4. Bài 10: Cảm xúc Trường Sa
- 5. Bài 10: Viết bài văn kể lại một câu chuyện
- 6. Bài 10: Những tấm gương sáng
- 1. Bài 9: Sự tích con rồng cháu tiên
- 2. Bài 10: Cảm xúc Trường Sa
-
TUẦN 24: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN
-
TUẦN 25: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN
-
TUẦN 26: UỐNG NƯỚC NHỚ NGUỒN
-
TUẦN 28: QUÊ HƯƠNG TRONG TÔI
-
TUẦN 29: QUÊ HƯƠNG TRONG TÔI
-
TUẦN 30: QUÊ HƯƠNG TRONG TÔI
-
TUẦN 31: QUÊ HƯƠNG TRONG TÔI
-
TUẦN 27: ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ 2
-
TUẦN 32: VÌ MỘT THẾ GIỚI BÌNH YÊN
-
TUẦN 33: VÌ MỘT THẾ GIỚI BÌNH YÊN
-
TUẦN 34: VÌ MỘT THẾ GIỚI BÌNH YÊN
-
TUẦN 35: ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ 2
-
Bài 10: Cảm xúc Trường Sa trang 44 SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sống
Khởi động
Kể tên một số đảo, quần đảo của đất nước ta hoặc giới thiệu những điều em biết về biển đảo.
Phương pháp giải:
Em kể tên một số đảo và quần đảo của đất nước ta mà em biết.
Hoặc có thể giới thiệu những điều em biết về biển đảo.
Gợi ý:
- Biển của nước ta là biển gì? Có chiều dài bao nhiêu?
- Biển có đặc điểm gì nổi bật?
- Hệ thống các đảo và quần đảo ra sao?
Lời giải chi tiết:
- Nước ta có các quần đảo như: Quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa,.....
- Nước ta có các đảo như: đảo Thổ Chu, đảo Phú Quốc, đảo Côn Đảo, đảo Lý Sơn, đảo Cồn Cỏ, đảo Cô Tô, đảo Bạch Long Vĩ,...
- Biển của nước ta là biển Đông. Biển kéo dài từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) với đường bờ biển dài tới 32160 km. Vùng biển nước ta vô cùng rộng lớn với trên 4000 hòn đảo lớn nhỏ. Trong đó có rất nhiều bãi biển đẹp như biển Nha Trang, biển Cửa Lò, biển Phú Quốc,....
Nội dung bài đọc
Bài đọc thể hiện tình yêu tha thiết với Trường Sa và sự thấu hiểu trước những gian nguy mà người lính nhà giàn phải đương đầu. Quần đảo Trường Sa là chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc ta. |
Bài đọc
CẢM XÚC TRƯỜNG SA
Em đã nhớ Trường Sa Cả khi mình chưa đến Giữa sóng, cát không ngờ Gặp màu hoa muống biển.
Những Đá Thị, Len Đao Song Tử Tây sóng vỗ Những Sơn Ca, Sinh Tồn Hoa bàng vuông đợi nở.
Những nhà giàn giữ đảo Neo cả nhịp tim người Muốn gửi vào muôn gió Xin từng ngày sóng nguôi.
Bão giăng giăng mặt biển Đảo oằn mình khát mưa Đoá san hô kiêu hãnh Vẫn nở hoa bốn mùa. | Nụ cười người lính đảo Trong gian khó vẫn ngời Ánh mắt bao trìu mến Ngầm hải âu giữa trời.
Mỗi hạt cát Trường Sa Đã trở thành máu thịt Những tên đảo, tên người Viết hoa thành Tổ quốc. (Huệ Triệu) |
Câu 1
1. Ở khổ thơ đầu, điều gì gây bất ngờ với mọi người khi đến Trường Sa?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 2 dòng thơ cuối của khổ thơ đầu để tìm câu trả lời.
“Giữa sóng, cát không ngờ
Gặp màu hoa muống biển.”
Lời giải chi tiết:
Ở khổ thơ đầu, màu hoa muống biển gây bất ngờ với mọi người khi đến Trường Sa.
Câu 2
2. Em hiểu thế nào về hai dòng thơ “Những nhà giàn giữ đảo/ Neo cả nhịp tim người"? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
A. Sự thấu hiểu của người dân trước những gian nguy mà người lính nhà giàn phải đương đầu.
B. Cảm xúc thương yêu, lo lắng của người ra thăm đảo dành cho người lính Trường Sa.
C. Tình yêu tha thiết của người dân đất Việt đối với biển đảo quê hương.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ hai dòng thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Em hiểu hai dòng thơ là: Sự thấu hiểu của người dân trước những gian nguy mà người lính nhà giàn phải đương đầu.
Chọn A.
Câu 3
3. Theo em, nhà thơ muốn nói gì qua hình ảnh “Đoá san hô kiêu hãnh/ Vẫn nở hoa bốn mùa”?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ hai dòng thơ, suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Theo em, nhà thơ muốn nói về sự hi sinh thầm lặng của những người chiến sĩ. Họ vẫn luôn miệt mài làm công việc đáng tự hào, bảo vệ an toàn biển đảo cho đất nước không mệt mỏi, không quản ngày đêm. Cũng giống như đóa san hô, dù ở trong hoàn cảnh khó khăn nhưng vẫn kiêu hãnh vươn lên và nở hoa đẹp đẽ suốt bốn mùa.
Câu 4
4. Nêu cảm nghĩ của em về người lính đảo Trường Sa.
Phương pháp giải:
Em nêu suy nghĩ của mình về người lính đảo Trường Sa.
Lời giải chi tiết:
Những người lính đảo Trường Sa là những anh hùng yêu nước, dũng cảm, sẵn sàng hi sinh tuổi thanh xuân tươi đẹp, thậm chí là cả tính mạng của mình để cống hiến cho Tổ quốc, để bảo vệ từng hòn đảo, vùng biển, lãnh thổ quốc gia, đem lại cuộc sống ấm no, hoà bình cho người dân.
Câu 5
5. Ý nghĩa của khổ thơ cuối là gì? Em chọn ý nào dưới đây? Vì sao?
A. Quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc ta.
B. Những tên đảo, tên người ở Trường Sa góp phần làm nền Tổ quốc vẹn toàn.
C. Những người thầm lặng bảo vệ biển trời Tổ quốc đáng được tôn vinh.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ cuối của bài đọc, suy nghĩ về ý nghĩa khổ thơ, chọn đáp án đúng và giải thích.
Lời giải chi tiết:
Ý nghĩa của khổ thơ cuối là: Quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc ta.
Chọn A.
Vì Trường Sa là máu thịt, là một phần không thể thiếu của Tổ quốc. Nhưng người lính đang ngày đêm hết mình chính là để bảo vệ chủ quyên thiêng liêng ấy. Nếu không có Trường Sa, Tổ quốc chẳng thể trọn vẹn.
Luyện tập
Câu 1:
1. Dựa vào ý thơ của bài Cảm xúc Trường Sa, viết 2 – 3 câu về sự kiên cường của những người lính đảo.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ Cảm xúc Trường Sa, dựa vào nội dung bài để viết.
Lời giải chi tiết:
Với mỗi người lính đảo, lòng dũng cảm, sự kiên cường chính là động lực giúp họ vững vàng hơn. Bởi giữa nơi trùng khơi, chỉ có niềm tin, tình yêu biển đảo quê hương, trọng trách với Tổ quốc, dân tộc mới thực sự là thành lũy vững chắc che chở cho họ. Chính sự quả cảm và tấm lòng sắt son vì sự vẹn toàn của chủ quyền đất nước đã tôi luyện, giúp họ có được tinh thần và ý chí vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, sự khắc nghiệt của thời tiết để luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Câu 2
2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu em đã viết ở bài tập 1.
Phương pháp giải:
Em tiến hành xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu trong bài tập 1.
Lời giải chi tiết:
Với mỗi người lính đảo, lòng dũng cảm, sự kiên cường/ chính là động lực giúp họ vững vàng
CN VN
hơn. Bởi giữa nơi trùng khơi, chỉ có niềm tin, tình yêu biển đảo quê hương, trọng trách với
CN
Tổ quốc, dân tộc/ mới thực sự là thành lũy vững chắc che chở cho họ. Chính sự quả cảm và
VN
tấm lòng sắt son vì sự vẹn toàn của chủ quyền đất nước/ đã tôi luyện, giúp họ có được tinh
CN
thần và ý chí vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, sự khắc nghiệt của thời tiết để luôn hoàn
VN
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.