- Trang chủ
- Lớp 9
- Lịch sử và Địa lí Lớp 9
- SGK Lịch sử và Địa lí Lớp 9 Cánh diều
- Phần Địa lý Cánh diều
- Chương 3: Sự phân hóa lãnh thổ
-
Phần Lịch sử
-
Chương 1: Thế giới từ năm 1918 đến năm 1945
- 1. Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
- 2. Bài 2: Châu Âu và nước Mỹ từ năm 1918 đến năm 1945
- 3. Bài 3: Châu Á từ năm 1918 đến 1945
- 4. Bài 4: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
- 1. Bài 1: Nước Nga và Liên Xô từ năm 1918 đến năm 1945
- 2. Bài 2: Châu Âu và nước Mỹ từ năm 1918 đến năm 1945
- 3. Bài 3: Châu Á từ năm 1918 đến năm 1945
- 4. Bài 4: Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945)
-
Chương 2: Việt Nam từ năm 1918 đến năm 1945
- 1. Bài 5: Phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1918-1930
- 2. Bài 6: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và sự thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- 3. Bài 7.Phong trào cách mạng việt nam thời kì 1930-1939
- 4. Bài 8: Cách mạng tháng Tám năm 1945
- 1. Bài 5: Phong trào dân tộc dân chủ những năm 1918 - 1930
- 2. Bài 6: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc và sự thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
- 3. Bài 7: Phong trào cách mạng Việt Nam thời kì 1930 - 1939
- 4. Bài 8: Cách mạng tháng tám năm 1945
-
Chương 3: Thế giới từ năm 1945 đến năm 1991
- 1. Bài 9: Chiến tranh lạnh(1947-1989)
- 2. Bài 10: Liên Xô và Đông Âu từ năm 1945 đến năm
- 3. Bài 11. Nước Mỹ và Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991
- 4. Bài 12. Khu vực Mỹ La-tinh và châu Á từ năm 1945 đến năm 1991
- 1. Bài 9: Chiến tranh lạnh (1947 - 1989)
- 2. Bài 10: Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 đến năm 1991
- 3. Bài 11: Nước Mỹ và các nước Tây Âu từ năm 1945 đến năm 1991
- 4. Bài 12: Mỹ La - tinh từ năm 1945 đến năm 1991
- 5. Bài 13: Một số nước ở Châu Á từ năm 1945 đến năm 1991
-
Chương 4: Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1991
- 1. Bài 13: Việt Nam trong năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
- 2. Bài 14: Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược giai đoạn 1946 – 1950
- 3. Bài 15: Việt Nam kháng chiến chống Pháp xâm lược gai đoạn 1951-1954
- 4. Bài 16: Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thống nhất đất nước giai đoạn 1954 – 1965
- 5. Bài 17: Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thống nhất đất nước giai đoạn 1965 – 1975
- 6. Bài 18: Việt Nam kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, thống nhất đất nước giai đoạn 1954 – 1965
- 1. Bài 14: Xây dựng và bảo vệ chính quyền nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ( Từ tháng 9 - 1945 đến tháng 12 - 1956)
- 2. Bài 15: Những năm đầu Việt Nam kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược (1946 - 1950)
- 3. Bài 16: Cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp kết thúc thắng lợi (1951 - 1954)
- 4. Bài 17: Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1965
- 5. Bài 18: Việt Nam những năm 1965 đến năm 1975
- 6. Bài 19: Việt Nam từ năm 1976 đến năm 1991
-
Chương 5: Thế giới từ năm 1991 đến nay
-
Chương 7: Cách mạng khoa học, kĩ thuật và xu thế toàn cầu hóa
-
-
Phần Địa lý
-
Chương 3: Sự phân hóa lãnh thổ
- 1. Bài 11: Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
- 2. Bài 12: Vùng Đồng bằng Sông Hồng
- 3. Bài 13:Thực hành:Tìm hiểu về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- 4. Bài 14: Bắc Trung Bộ
- 5. Bài 15: Duyên hải Nam Trung Bộ
- 6. Bài 16: Thực hành: Phân tích ảnh hưởng của hạn hán và sa mạc hóa đối với phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khô hạn Ninh Thuận – Bình Thuận
- 7. Bài 17: Vùng Tây Nguyên
- 8. Bài 18: Vùng Đông Nam Bộ
- 9. Bài 19: Thực hành: Tìm hiểu về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- 10. Bài 20: Vùng đồng bằng sông Cửu Long
- 11. Bài 21: Thực hành:Tìm hiểu về tác động của biến đổi khí hậu đối với đồng bằng sông Cửu Long
- 12. Bài 22: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên,môi trường biển đảo
- 1. Bài 9: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- 2. Bài 10: Vùng đồng bằng sông Hồng
- 3. Bài 11: Thực hành: Tìm hiểu về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- 4. Bài 12: Bắc Trung Bộ
- 5. Bài 13: Duyên Hải Nam Trung Bộ
- 6. Bài 14: Thực hành: Phân tích ảnh hưởng của nạn hạn hán và sa mạc hóa ở vùng khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận
- 7. Bài 15: Vùng Tây Nguyên
- 8. Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ
- 9. Bài 17: Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- 10. Bài 18: Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- 11. Bài 19: Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu ở đồng bằng sông Cửu Long
- 12. Bài 20: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, đảo
- 1. Bài 9. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- 2. Bài 10. Thực hành: Vẽ sơ đồ thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ
- 3. Bài 11. Vùng Đồng bằng sông Hồng
- 4. Bài 12. Thực hành: Sưu tầm tư liệu và trình bày về vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
- 5. Bài 13. Bắc Trung Bộ
- 6. Bài 14. Thực hành: Tìm hiểu vấn đề phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu ở Bắc Trung Bộ
- 7. Bài 15. Duyên hải Nam Trung Bộ
- 8. Bài 16. Thực hành: Phân tích ảnh hưởng của hạn hán và sa mạc đối với phát triển kinh tế - xã hội ở vùng khô hạn Ninh Thuận - Bình Thuận
- 9. Bài 17. Vùng Tây Nguyên
- 10. Bài 18. Thực hành: Vấn đề môi trường trong phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên
- 11. Bài 19. Vùng Đông Nam Bộ
- 12. Bài 20. Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
- 13. Bài 21. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
- 14. Bài 22. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu đối với Đồng bằng sông Cửu Long
- 15. Bài 23. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo
-
Chương 1: Địa lí dân cư Việt Nam
-
Chương 2: Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam
-
Chủ đề 1: Đô thị: Lịch sử và hiện tại
-
Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
-
Chủ đề 3: Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở biển Đông
-
Bài 17: Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam SGK lịch sử và địa lí 9 Cánh diều
Đề bài
Dựa vào các tài liệu thu thập được, hãy viết báo cáo ngắn về sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với các nội dung chính sau:
- Diện tích, các đơn vị hành chính.
- Một số thế mạnh nổi trội để phát triển kinh tế.
- Vai trò của vùng đối với kinh tế đất nước (công nghiệp, xuất khẩu,…).
Phương pháp giải - Xem chi tiết
Đọc kĩ phần gợi ý
Lời giải chi tiết
Vùng kinh tế trọng điểm (VKTTĐ) phía Nam có diện tích năm 2021 là 30 602,6 km2, chiếm 9,2% diện tích cả nước. Bao gồm các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Tây Ninh, Bình Phước và Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là vùng có vị trí địa kinh tế, địa chính trị, quốc phòng và an ninh quan trọng của Việt Nam. Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, “đầu tàu”, hạt nhân, dẫn đầu vùng kinh tế trọng điểm phía Nam trên nhiều phương diện; có nhiệm vụ dẫn dắt, hỗ trợ các tỉnh trong vùng cùng phát triển.
VKTTĐ phía Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Với hệ thống cảng biển và sân bay quốc tế, đây là điểm kết nối, là trung tâm giao thương hàng hải lớn. Khu vực này cũng là trung tâm công nghiệp, khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, tài chính, ngân hàng, logistics, văn hóa, y tế và giáo dục của Việt Nam. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam cũng là khu vực thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất cả nước từ các dự án FDI, khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động. Vùng hội tụ đủ điều kiện, lợi thế để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tập trung nhiều cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học; là trung tâm đầu mối dịch vụ, thương mại tầm cỡ khu vực và quốc tế…
So với cả nước, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tuy chỉ chiếm 9,2% diện tích, 17% dân số nhưng năm 2021 GRDP của vùng đạt 2826,2 nghìn tỉ đồng, chiếm tới 33,5% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) cả nước; trị giá xuất khẩu hàng hóa năm 2021 đạt 134 tỉ USD, chiếm khoảng 36,6% so với cả nước, tăng trưởng kinh tế bình quân gấp hơn 1,5 lần, thu ngân sách chiếm hơn 44% tổng thu ngân sách của cả nước, thu hút 56% số dự án và 45% số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. VKTTĐ phía Nam là nơi tập trung số lượng các khu công nghiệp lớn và thu hút nhiều dự án đầu tư nước ngoài lớn nhất của cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp của VKTTĐ phía Nam đạt 4506 nghìn tỉ đồng và chiếm 35,5% so với cả nước năm 2021. Tại đây có Khu công nghệ cao, 2 khu chế xuất Tân Thuận và Linh Trung, Công viên phần mềm Quang Trung và hàng chục khu công nghiệp thu hút khác. Thời gian qua, với việc hình thành các khu công nghiệp tập trung và đẩy mạnh phát triển các ngành mũi nhọn như công nghệ tin học, hóa chất, khai thác và chế biến dầu khí đã tạo ra bước đệm công nghiệp hóa không chỉ của vùng mà còn của cả nước.