- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Cánh diều
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Cánh diều
- Bài 6: Thơ
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Thơ và truyện thơ
- 1. Sóng
- 2. Lời tiễn dặn
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em
- 4. Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 24
- 6. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí
- 8. Tự đánh giá trang 32
- 1. Sóng
- 2. Lời tiễn dặn
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em
- 4. Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 24
- 6. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
- 7. Nói và nghe Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 8. Tự đánh giá trang 32
- 1. Bài Sóng trang 8 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Lời tiễn dặn trang 9 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tôi yêu em trang 10 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Nỗi niềm tương tư trang 10 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 11 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 14 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh
- 2. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
- 3. Phân tích hình tượng sóng và em trong bài Sóng
- 4. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ “Sóng”
- 5. Phân tích vẻ đẹp tình yêu truyền thống và hiện đại trong bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh.
- 6. Phân tích hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
- 7. Phân tích bài thơ "Sóng" để làm nổi bật rõ quan điểm về tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ này
- 8. Phân tích 3 khổ thơ cuối trong bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh
- 9. Phân tích những sáng tạo nghệ thuật của Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng
- 13. Cảm nghĩ về bài thơ Tôi yêu em của nhà thơ Puskin
- 14. Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tôi yêu em
- 15. Bình giảng bài thơ Tôi yêu em
- 16. Phân tích văn bản Nỗi niềm tương tư
- 17. Bình giảng khổ thơ 5, 6 trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh
- 18. Về bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rắng: "Đó là cái tôi giàu khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành". Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên
- 19. Cảm nhận về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
- 20. Cảm nhận về khổ thơ thứ 5 trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh
- 21. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Sóng
- 22. Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng
- 23. Cảm nhận về đoạn thơ sau trích trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh: "Con sóng dưới lòng sâu…Cả trong mơ còn thức"
- 24. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau: “Bài thơ Sóng thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu”.
- 25. Phân tích khổ thơ 3,4,5 để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh
- 26. Bằng cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” hãy liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay
- 27. Những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tình yêu trong sáng trong bài thơ Tôi yêu em (A.x. Puskin)
- 28. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tôi yêu em của Puskin.
- 29. Tôi yêu em là bài thơ tình đặc sắc không chỉ Pu-skin, của thi ca Nga mà của cả nền thơ ca thế giới. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để thấy được những giá trị đặc sắc của thi phẩm nổi tiếng này
-
Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du
- 1. Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Trao duyên
- 3. Đọc Tiểu Thanh Kí
- 4. Thực hành đọc hiểu Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 51
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 8. Tự đánh giá trang 60
- 1. Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Trao duyên
- 3. Đọc Tiểu Thanh Kí
- 4. Thực hành đọc hiểu Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 51
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 8. Tự đánh giá trang 60
- 1. Bài Nguyễn Du - cuộc đời và sự nghiệp trang 14 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Trao duyên trang 17 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Đọc Tiểu Thanh kí trang 17 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng trang 18 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 19 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 19 sách bài tập văn 11
- 13. Nghị luận về văn bản Anh hùng tiếng đã gọi rằng
-
Bài 3: Truyện
- 1. Chí Phèo
- 2. Chữ người tử tù
- 3. Thực hành đọc hiểu Tấm lòng người mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 91
- 5. Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 6. Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 98
- 1. Chí Phèo
- 2. Chữ người tử tù
- 3. Thực hành đọc hiểu Tấm lòng người mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 91
- 5. Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 6. Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 98
- 1. Bài Chí Phèo trang 21 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Chữ người tử tù trang 24 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tấm lòng người mẹ trang 32 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 37 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 40 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích nhân vật Chí Phèo của Nam Cao
- 2. Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 3. Phân tích bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao
- 4. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Chí Phèo từ sau khi gặp Thị nở
- 5. Phân tích hành trình cuộc đời nhân vật Chí Phèo
- 6. Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị nở từ chối.
- 7. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật Chí
- 8. Phân tích nhân vật Thị nở
- 9. Phân tích nhân vật Bá Kiến
- 10. Phân tích tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
- 11. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 12. Phân tích nghệ thuật trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 13. Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
- 14. Vì sao khi đã giết được kẻ thù là Bá Kiến, Chí Phèo lại tự kết liễu đời mình? Từ bi kịch đó, hãy nêu lên giá trị hiện thực sâu sắc và giá trị nhân đạo cao cả trong truyện Chí Phèo
- 15. Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 16. Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật Chí Phèo
- 17. Phân tích và chứng minh hai câu nói cuối cùng của nhân vật Chí Phèo đã bộc lộ rõ chủ đề của tác phẩm
- 18. Phân tích nỗi thống khổ của người nông dân qua nhân vật Chí Phèo của Nam Cao
- 19. Đọc truyện Chí Phèo của Nam Cao, em thích nhất chi tiết hoặc hình ảnh nào? Hãy đặt tiêu đề và viết bài phân tích, hoặc bình giảng chi tiết hoặc hình ảnh đó
- 22. Sau khi ở tù về, Chí Phèo đã đến nhà Bá Kiến mấy lần? Cần làm rõ: Hoàn cảnh cụ thể - Động cơ thúc đẩy Chí Phèo đến nhà Bá Kiến. Từ đó nêu một vài suy nghĩ về giá trị của tác phẩm Chí Phèo
- 23. Chí Phèo giết Bá Kiến trong trạng thái tỉnh hay say rượu? Ý nghĩa cái chết của hai nhân vật Chí Phèo và Bá Kiến.
- 24. Phân tích tình yêu trong Chí Phèo của Nam Cao
- 20. Suy nghĩ về nhân vật thầy thơ lại trong Chữ người tử tù
- 21. Phân tích văn bản Tấm lòng người mẹ
- 25. Phân tích cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- 26. Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- 27. Phân tích nhân vật quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù
- 28. Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có trong truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 29. Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù
- 30. Phân tích vẻ đẹp của Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 31. Cảm nhận về truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 32. Phân tích ý nghĩa của những tương phản trong đoạn tả cảnh Huấn Cao cho chữ ở nhà giam trong truyện ngán Chữ người tử tù
- 33. Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. Nêu rõ ý nghĩa nhân văn và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
- 34. Trong truyện ngắn Chữ người tử tù có hai nhân vật đặc sắc là Huấn Cao và viên quản ngục. Nếu chọn một trong hai nhân vật để làm rõ sự sáng tạo độc đáo của tác giả, bạn sẽ chọn nhân vật nào? Hãy cho biết, tại sao lựa chọn như vậy
- 35. Bình giảng về đoạn văn sau trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân: Tiếng trống canh thành phủ gần đấy đã bắt đẩu thu không … nâng đỡ lấy một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ
- 36. Phân tích thái độ của nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù
- 37. Phân tích bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
-
Bài 4: Văn bản thông tin
- 1. Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
- 3. Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 116
- 5. Viết bài thuyết minh tổng hợp
- 6. Nói và nghe Nghe bài thuyết minh tổng hợp
- 7. Tự đánh giá trang 122
- 1. Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
- 3. Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 116
- 5. Viết bài thuyết minh tổng hợp
- 6. Nói và nghe Nghe bài thuyết minh tổng hợp
- 7. Tự đánh giá trang 122
- 1. Bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở trang 44 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Tạ Quang Bửu - người thầy thông thái trang 46 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ trang 21 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 50 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích văn bản Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Phân tích văn bản Tạ Quang Bửu- người thầy thông thái
- 3. Phân tích văn bản tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Nghị luận về chủ đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
-
Bài 5: Truyện ngắn
- 1. Trái tim Đan-Kô
- 2. Một người Hà Nội
- 3. Thực hành đọc hiểu Tầng hai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 29
- 1. Trái tim Đan-Kô
- 2. Một người Hà Nội
- 3. Thực hành đọc hiểu Tầng hai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 29
- 1. Bài Trái tim Đan-kô trang 3 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Một người Hà Nội trang 5 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tầng hai trang 6 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 7 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 9 sách bài tập văn 11
- 1. Vẻ đẹp của nhân vật Đan-kô trong văn bản Trái tim Đan-kô
- 2. Phân tích văn bản Trái tim Đan - kô
- 3. Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh "trái tim cháy hùng vĩ của Đan-kô"? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại cảm nghĩ đó.
- 4. Phân tích tác phẩm "Một người Hà Nội" của Nguyễn Khải
- 5. Phân tích nhân vật cô Hiền trong truyện ngắn "Một người Hà Nội" của nhà văn Nguyễn Khải
- 6. Suy nghĩ về triết lí hạnh phúc trong truyện Tầng hai của Phong Điệp
- 7. Phân tích văn bản Tầng hai
- 8. Phân tích câu trả lời của bà Hiền:“Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng"
- 9. Nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong Một người Hà Nội
- 10. Nêu cảm nghĩ về nhân vật tôi, Dũng, những thanh niên Hà Nội trong tác phẩm Một người Hà Nội
- 11. Nhận xét về tính cách cô Hiền trong truyện Một người Hà Nội
- 12. Cảm nghĩ về tác phẩm ‘Một người Hà Nội’ của Nguyễn Khải
- 13. Ý nghĩa nội dung của đoạn trích: "Bên ngoài trời rét, mưa cây lả lướt …cư xử với nhau ở ngoài đường là đủ rõ" trong truyện ngắn Một người Hà Nội
- 14. Phân tích vẻ đẹp của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền trong tác phẩm “Một người Hà Nội” - Nguyễn Khải
- 15. Phân tích những nét đẹp trong suy nghĩ và ứng xử của bà Hiền trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải
-
Bài 6: Thơ
- 1. Đây mùa thu tới
- 2. Sông Đáy
- 3. Thực hành đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ
- 4. Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 44
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 51
- 1. Đây mùa thu tới
- 2. Sông Đáy
- 3. Thực hành đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ
- 4. Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 44
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 51
- 1. Bài Đây mùa thu tới trang 12 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Sông đáy trang 13 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Đây thôn Vĩ Dạ trang 14 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Tình ca ban mai trang 14 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 15 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 16 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện trong bài "Đây mùa thu tới"
- 2. Hoài Thanh nói Xuân Diệu là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới". Nêu và phân tích những cái mới đó
- 3. Nghị luận về bài thơ Sông Đáy
- 4. Bình giảng khổ thơ sau trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ" nhà thơ của Hàn Mặc Tử: "Gió theo lối gió, mây đường mây; Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay; Thuyền ai đậu bến sông trăng đó; Có chở trăng về kịp tối nay?"
- 5. Nghị luận về bài thơ Tình ca ban mai
- 6. Bình giảng khổ thơ thứ hai trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu
- 7. Phân tích khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa...xương mỏng manh.
- 8. Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới: Rặng liễu...dệt lá vàng.
- 9. Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới của thi sĩ Xuân Diệu.
- 10. Cảm nhận của anh (chị) về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 11. Hãy bình giảng đoạn thơ thứ hai trong bài Đây thôn Vĩ Dạ để thấy rằng: thơ Hàn Mạc Tử là thơ trữ tình hướng nội.
- 12. Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
- 13. Có bạn cho rằng, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử chỉ thể hiện tình yêu đối với một người con gái xứ Huế. Hãy bình luận ý kiến trên.
- 14. Thiên nhiên trong nhiều bài thơ mới (1932-1945) đẹp và gợi cảm. Anh (chị) hãy chứng minh điều đó qua những bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Đây mùa thu tới cùa Xuân Diệu, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 15. Bình giảng khổ thơ đầu trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 16. Bình giảng khổ thơ thứ hai trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 17. Khung cảnh thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 18. Bài 1: Phân tích bức tranh quê và tấm lòng yêu đời của Hàn Mạc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ
- 19. Ấn tượng của anh, chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 20. Vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
- 21. Hình ảnh thiên nhiên và con người xứ Huế đẹp, nên thơ được thể hiện như thế nào qua bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 22. Cảnh vườn quê hiện lên thật đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buổn da diết bâng khuâng trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Phân tích bài thơ để chứng tỏ điều đó
- 23. Thôn Vĩ Dạ qua niềm hoài vọng của Hàn Mặc Tử
- 24. Giữa nhân vật “anh” ở bài thơ ‘ Đây thôn Vĩ Dạ” trong câu đầu khổ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?) với nhân vật “khách” trong câu đầu khổ 3 (Mơ khách đường xa khách đường xa) có mối liên hệ gì không? Viết đoạn văn ngắn, phân tích mối liên hệ đó.
- 25. Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 11
-
Bài 8: Bi kịch
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Thề nguyền và vĩnh biệt
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết bài nghị luận về tác phẩm kịch
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm kịch
- 7. Tự đánh giá trang 116
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Thề nguyền và vĩnh biệt
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết bài nghị luận về tác phẩm kịch
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm kịch
- 7. Tự đánh giá trang 116
- 1. Bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trang 41 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Thề nguyền và vĩnh biệt trang 42 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tôi muốn được là tôi toàn vẹn 42 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 43 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 44 sách bài tập văn 11
- 7. Phân tích đoạn trích Thề nguyền và vĩnh biệt
- 8. Cảm nghĩ của anh (chị) sau khi đọc đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 9. Thông điệp Lưu Quang Vũ gửi đến người đọc qua đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 10. Phân tích trích đoạn Tôi muốn được là tôi toàn vẹn để làm rõ tư tưởng và ý nghĩa phê phán của vở kịch
- 11. Trong đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn, nhà văn Lưu Quang Vũ có viết: "Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn". Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề trên
- 12. Phân tích đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 13. Phân tích bi kịch và cuộc đấu tranh bảo vệ những phẩm chất cao quý, khát vọng hoàn thiện nhân cách của hồn Trương ba trong đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 14. Trình bày suy nghĩ về đoạn trích trong vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt: "Đế Thích: Ông Trương Ba ... vĩnh biệt vợ con"
- 15. Phân tích quan niệm “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”
- 16. Cảm nhận về vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 17. Phân tích và nêu cảm nghĩ về trích đoạn kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 18. Hàm ý nhà viết kịch Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm qua đối thoại hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
- 19. Ý nghĩa của màn kết vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 20. Triết lý sống trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- 21. Phân tích hoàn cảnh trớ trêu mà nhân vật Hồn Trương Ba đã rơi vào từ khi phải trú ngụ trong thân xác anh hàng thịt
- 22. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày tóm tắt diễn biến của tình huống kịch trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ
- 23. Trình bày suy nghĩ của anh(chị) về quyết định dứt khoát của nhân vật Hồn Trương Ba với Đế Thích cho cu Tị được sống lại và mình được chết hẳn, chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- 24. Phân tích ý nghĩa sâu xa của lời thoại trong vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 25. Hãy chỉ ra quan niệm khác nhau của Trương Ba và Đế Thích
-
Bài 9: Văn bản nghị luận
- 1. Tôi có một giấc mơ
- 2. Một thời đại trong thi ca
- 3. Thực hành đọc hiểu Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 136
- 5. Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 6. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá trang 142
- 1. Tôi có một giấc mơ
- 2. Một thời đại trong thi ca
- 3. Thực hành đọc hiểu Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 136
- 5. Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 6. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá trang 142
- 1. Bài Tôi có một giấc mơ trang 46 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Một thời đại trong thi ca trang 48 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trang 49 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 51 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11
- 2. Phân tích văn bản một thời đại trong thi ca
- 1. Phân tích văn bản Tôi có một giấc mơ
- 3. Phân tích "tinh thần thơ mới" được Hoài Thanh nhắc đến trong "Một thời đại trong thi ca"
- 4. Phân tích văn bản Lại đọc "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân
- 5. Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh
- 6. Hãy phân tích sự thắng lợi của thơ mới
-
Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí
- 1. Bài Thương nhớ mùa xuân trang 18 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Vào chùa gặp lại trang 24 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? trang 31 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 33 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 35 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích văn bản Thương nhớ mùa xuân
- 2. Phân tích văn bản vào chùa gặp lại
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
Cảnh vườn quê hiện lên thật đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buổn da diết bâng khuâng trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Phân tích bài thơ để chứng tỏ điều đó
Cảnh vườn quê hiện lên thật đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buổn da diết bâng khuâng trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
Phân tích bài thơ để chứng tỏ điều đó
BÀI LÀM
Tôi đã trót yêu cái buồn của thơ Hàn Mặc Tử - người thi sĩ tài hoa bạc mệnh. Dường như cái khoảng thời gian ngắn ngủi Tử hiện hữu trên đời này là để yêu. Yêu điên cuồng thế giới... cho dù bị bệnh tật hành hạ. Nỗi buồn trong thơ Người có nhiều những cung bậc khác nhau, lúc thê thảm thiết tha, khi chở nặng một chút lòng man mặc.. nhưng tất cả đều dội lên một niềm khát khao sống tột độ. Có những câu thơ, bài thơ đọc lên, ta cảm thấy day dứt, diết da; nhưng có những bài thơ truyền cho tôi cảm giác buồn vô cùng tinh tế - "Đây thôn Vĩ Dạ" là một bài thơ như thế với cảnh, với hồn người xứ Huế đẹp, thấm đượm một nỗi buồn da diết bâng khuâng:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên,
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay...
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa,
Áo em trắng quá nhìn không ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Vườn Huế mộng và thơ, đẹp nhưng là vẻ đẹp của một bức tranh nhạy cảm. Cái nắng trinh nguyên của sớm mai nơi thôn Vĩ như rải những vệt sáng lấp loá trên những cành lá còn ướt đẫm sương đêm. Buổi mai vàng, khi ùa lòng mình vào Vĩ Dạ, hoà vào cỏ cây, ngước mắt nhìn lên thẳng tắp nhưng hàng câu đang hứng đầy buồng lắng, "Nắng hàng cau” có lẽ chi có thôn Vĩ mới có cái nắng tinh khỏi ấy, ta như cảm được cả hương thơm của nắng toá xuống không gian, cái hương rất nhẹ của hoa cau mới nờ. "Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên", câu thơ có bảy chữ nhưng có đến hai chữ "nắng" tạo cho ta cái cảm giác về cấp độ của ảnh sáng; đầu tiên là "nhìn nắng" đó là một thứ ánh sáng của sự chủ động, ta định hướng được rất tự nhiên và từ đó vươn lên một góc nhìn tập trung "nắng hàng cau" để rồi đón nhận một cảm giác tươi mới trinh nguyên "nắng mới lên", sắc nắng, vị nắng trộn hòa vào cảnh vật vừa như vút lên trong tái tầm thanh thoát của hàng cau xứ Huế, lại vừa chợt như ùa xuống, toa rộng tràn lên tất cả "Vườn, ai mướt quá xanh như ngọc". Câu thơ cứ như là buột miệng, như không kìm nổi lòng mình phải reo lên khi bắt gặp cái sắc màu biếc xanh như ngọc ấy. Vườn ai đó chợt sáng bừng lên, làm rạng rỡ cả một khoảng không gian của trời đất,mượt mà tươi non. Cảnh nơi thôn Vĩ buổi sớm mai la cứ tưởng như đêm qua cảnh vật được tắm táp bàng một trận mưa rào, cây cối như được rửa trôi, sạch sẽ và vô cùng tinh khôi, chỉ còn những giọt nước rất nhỏ bám vào cành lá đợi chờ từng tia nắng xuyên qua. Có lẽ chỉ cần từ "mướt" là đủ, song thêm từ "xanh" sau càng làm tôn thêm nổi bật thêm cái tươi mát, xum xuê của Vĩ Dạ. Người dân Huế, thường đồng nghĩa hai từ "vườn" và từ nơi đây mỗi ngôi nhà đều được bao quanh bởi vườn cây. Mỗi nhà là một khoảng khá rộng ngôi nhà nhỏ được đặt ở giữa, xung quanh là cây cối tạo nên một cấu trúc thẩm mĩ rất gắn kết, hài hoà: Đang cái mạch của sự ngỡ ngàng, câu thơ tiếp theo là một sự phát hiện mới, hoà vào trong cái không gian tinh khiết ấy là thấp thoáng một dáng nét của con người:
"Lá trúc che ngang mặt chữ điền"
Câu thơ đã biểu hiện đựợc thần thái tâm hồn thôn Vĩ. Có sự xuất hiện của con người, thiên nhiên như càng được thổi thêm một luồng sinh khí tạo nên nét đẹp hài hoà trong giá trị tạo hình, một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng, đôn hậu và thanh khiết của con người nơi miệt vườn xứ Huế, nó còn như một lòi chào mời tha thiết, nửa như trách móc dỗi hờn :
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Hình như ta cảm thấy có hai nhân vật trữ tình trong bài thơ một người đang trách móc xá xôi sự vô tình của người kia đối với một kỉ niệm đẹp. Còn nhân vật trữ tình thứ hai thì bàng hoàng tiếc nuối, anh bị lời trách cứ lôi kéo: ''cảnh đẹp đến nhường ấy sao anh không về chơi". Câu thơ đầu cho bài thơ, mội lời mời chào và còn hàm chứa cả một nỗi niềm tiếc nuối, day dứt. Có thể thấy những cảnh đẹp của vườn Vĩ Dạ chi là một lớp vỏ ngoài của mệt nỗi lòng đang khắc khoải, rõ ràng bài thơ không chỉ đơn thuần để thể hiện cái tình đối với Huế, mà đối với một bóng hình giai nhân nhà thơ đã từng nặng lòng thương nhớ. Bài thơ được làm ở Quy Nhơn, nên những cảnh Huế chỉ là trong tưởng tượng. Thi nhân là một người đa cảm, lại đang phải sống cách biệt với những người thân yêu của mình nên hơn bao giờ hết thèm được sống lại những ngày tháng cũ, những kỉ niệm êm đềm. "Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?" hay chăng đó chính là lời của thi nhân, người đã nhập vai mội người khác để thể hiện lòng mình, nói một lời chào, lời mời gọi thiết tha, nhưng ngay sau đó như không chốn tránh khỏi cái hiện hữu nơi hồn mình. Người đã bừng tỉnh, đã nhận ra rằng đó chi là sự tưởng tượng, một giấc mơ của chính mình. Bởi vì, thôn Vĩ chỉ còn là hoài niệm, chỉ còn là sự đi về trong tâm tưởng nhớ thương của một con người đang cần lắm một tình yêu, một tâm hồn để sưởi ấm lòng mình. Cho nên cảnh hiện lên thật đẹp nhưng lại vẫn thấm đậm một nỗi buồn sâu lắng. Và chính bời cái buồn da diết ấy nên nguồn mạch của những kí niệm - vẫn không bị phá vỡ, nhưng ở đây không còn cái tươi trinh của một buổi sớm mai nơi thôn Vĩ mà chợt chuyến sang nơi sông nước, của dòng sông Hương với mây và gió: "Gió theo lối gió mây đường mây".
Ở khổ thơ thứ hai này, mỗi câu thơ như rải ra thật chậm thật nhẹ và cũng như thanh thoát như hổn người xứ Huế. Vẫn là hình thức tả cảnh thiên nhiên, nhưng ở đây dù có lấp liếm che dấu khéo đến đâu,thi nhân vẫn để lộ ra cái tính thật của lòng mình, vẫn chưa thoát ra được cái mộng ảo của tâm hồn. Gió và mây, đều gợi lên sự chia li "lối gió", "đường mây" cái ranh giới mỗi lúc như được nới rộng thêm ra, càng làm tăng lên cái khoảng phân cách, "mây" và "gió" mỗi từ được nhắc lại hai lần trong một câu thơ, cách lặp lại ấy như càng bị đẩy ra một khoảng xa hơn. Sự li tán đó có phải chống cũng chính là sự li tán của lòng người. Câu thơ như bị bút ra, đẩy ra xa chứ không gãy đôi, càng tạo thêm cái da diết đến nao lòng người, như rạch vào nỗi đau của thân phận kẻ bị chia lìa. Đến đây không còn là cái tươi mới rạo rực ở khổ đầu nữa mà chuyển sang cái gam màu cùa sự trầm lắng: "Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay". Cảnh đẹp nhưng buồn quá, hay bởi thi nhân đang trải cả hồn mình lên cảnh vật. Xưa nay "người buồn cảnh có vui đâu bao hơn lúc nào hết. Thi nhân bây giờ mới cảm nhận thật sâu sắc lòng mình, nhìn dòng nước trôi lững lờ, sự chuyển động của thiên nhiên như chậm lại, nhưng các chiều không gian vẫn mờ và sâu hun hút càng tăng thêm sự đơn côi. Hai chữ "buồn thiu" được đạt giữa dòng thơ là một sự lan toả của cái buồn lặng lẽ rủ trên dòng nước đang chảy trôi lại vừa như ngấm vào toả sang để khẽ lay hoa báp bên sông, rung nhẹ lên một chút đủ để diến tả một nỗi buồn hiu hất. Trong cái tâm trạng buồn trĩu nặng của cảnh chia li ấy, lại đang đắm mình trong ảo mộng của màu trăng, nhà thơ như chợt bừng lên cuống quýt một lòi nhắn gửi :
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có trở trăng về kịp tối nay
Mộng ảo quá, thiên nhiên như thấm đẫm một màu trăng. Mới ở khổ một còn đang là một bức tranh thiên nhiên đẫm ngợp ánh nắng, đến bây giờ là nhuốm ánh trăng. Câu thơ nào cũng đều toả nên một sắc màu, đều có nét ánh lên, càng làm cho hồn người đa cảm nhận rõ hơn sự trống trải, đơn lạnh của chính mình. Nên chợt nhìn thấy thấp thoáng của con thuyền, lòng thi nhân như chợt rung lên mãnh liệt nhưng vẫn ờ trong trạng thái rất đỗi mơ hồ, không xác định.
Thơ Hàn Mặc Tử dường như có sự thâm nhập quá lớn của ánh trăng, nên bao giờ cũng tạo ra một vẻ đẹp kì ảo của mộng và rất thơ. Giữa cái mênh mang hư ảo, trăng nhơ thấm vào từng kẽ lá, trộn hoà vào từng dòng nước nhỏ. Dòng sông trở đầy ánh trăng, "Sông trăng" chỉ có Hàn Mạc Tử mới có thể tưởng tượng ra được cái sông trăng ấy của dòng sông Hương, ánh trăng huyền ảo tràn đầy vũ trụ tạo nên một không khí hư ảo, và chỉ trong cái ảo mộng đó mới có thể cảm nhận được sông trăng, bến trăng và thuyền mới có thể "trở trăng về" như một du khách trên sông Hương. Cái hình ảnh thuyền chở trăng ấy, rõ ràng là không mới và cả sau này Bác Hồ cũng có hình ảnh này: "Khuya về hát trăng treo đầy thuyền”
Tất nhiên là không thể có sự so sánh bởi hai câu thơ đều mang một hình ảnh ấy song lại là hai tâm thế hoàn toàn khác nhau. Người thơ ở đây đang rất đơn côi, đang khao khát được ai đó chia sẻ tâm sự: "Có chở trăng về kịp tối nay" là cả một nỗi lòng sự mong đợi, một câu hỏi gần như là sự khắc khoải bồn chồn. Con thuyền ngây ngô trên bến vắng tạo nên trong lòng người một niềm phấp phỏng, hi vọng, chờ đợi một cái gì đang rời đi, biết có thể nào, có khi nào quay chở lại. Cái nỗi niểm ấy đang ngập dâng lên trong lòng thi sĩ .Cả bốn câu thơ cùa khổ hai là sự ảo hoá của bút pháp tài tình lên cho cảnh thêm huyền ảo và tình càng dâng lên vời vợi, sâu đắm.
Bài thơ mang một niềm bâng khuâng, một sự tiếc nuối vẫn trong cái mạch hư ảo ấy :
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở khổ thơ cuối này niềm bâng khuâng, sự quyến luyến trước cảnh trời mây sông nước như trải rộng ra cái cảm giác mông lung của hư thực. Nhưng dù mông lung, dù huyền ảo "nhìn không ra" vẫn thấy rõ hay đúng hơn là cảm nhận rất rõ một bóng hình người con gái của Huế thơ song lại không thể nào nắm bắt được, lại vẫn là trong ảo trong mơ, cái hình bóng chập chờn ấy càng làm tăng thêm sự khắc khoải bồn chồn của lòng người đa cảm, cảm giác gần mà lại như hút xa bởi nhà thơ chỉ có thể cảm nhận dược cái màu áo trắng thoắt ẩn hiện mà không thể nhìn bằng thị giác của mình. Màu sắc trắng chỉ còn là một ấn tượng càng làm cho sự hãng hụt lên tới cao độ, muốn bấu víu, cầm nắm mà cảnh đầy màu hư ảo quá, nó lại bị chìm trong màu của khói sương:
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Bóng hình của giai nhân mờ ảo trong sương, cảnh vật phủ bởi một màu sương, nhưng cũng có thể đó là một ẩn ý của người thơ, sương khói ấy phái chăng là khoảng cách của thời gian, là màu của một mối tình vô vọng. Thi nhân đã cảm mến một người con gái Huế, đang sống trong chờ đợi và ảo mộng và trong khi yêu người ta rất dễ nghi ngờ:
Ai biết tình ai có đậm đà?
Tự cắt nghĩa trong một câu hỏi bâng khuâng, nhà thơ như càng trào lên một sự băn khoăn vừa da diết xót xa. Những câu hỏi tu từ trong bài thơ cứ xoáy lên mà không cần một sự trả lời; những hình ảnh về một mảnh vườn xanh mướt, về bến sông trăng, về con thuyền và cả mối tình sâu kín mà nhà thơ đã như là một sự vô tình làm nhoè đi để tạo ra nét mênh mang. Rồi hàng loạt các từ "vườn ai", "tình ai", "ai biết"... cũng là thể hiện cái mênh mang ấy. Ba khổ thơ trong bài thơ, mỗi khổ thơ là một câu hỏi, một niềm day dứt của long người: "Sao anh không vê chơi thôn Vĩ ?"; "Có chở trăng về kịp tối nay?", và câu cuối cũng cũng là để kết bài thơ "Ai biết tình ai có đậm đà ?", âm "a" như ngân, kéo dài ra, như nỗi niềm đớn đau, buồn tủi đang bị cuộc sống kéo triền miên. Âm hưởng cùa bài thơ rà buồn, những không làm cho người ta hi lụy, yếu lòng, bởi đằng sau nỗi niêm ấy của thi nhận, ta thấy vút lên một khát vọng về cuộc sổng tình hơn, hoàn thiện hơn. Những chi tiết, những thủ pháp nghệ thuật, cách thức, cấu tứ đã được Hàn Mạc Tử chuyên chở bằng chung tình cảm của mình, của hồn mình, nên đọc cả bài thơ, ta không thấy có gì gượng ép, mà ngược lại ta đang cùng sống với nhà thơ trong cái thế giới huyền ào của Người. Bài thơ là sự đan cài giao thoa của tình của cảnh, bộc lộ được những nét đẹp, cái trong sáng gắn với một vùng quê xứ Huế - là thôn Vĩ với những nét rất độc đáo của miền Trung.
Cảnh đẹp nhưng đượm một nỗi buồn bâng khuâng da diết Đây thôn Vĩ Dạ như một biện chứng tình cảm của một nghê sĩ tài hoa đa tình đa cảm. Con người luôn khao khát vươn tới sự thánh thiện của cuộc đời ấy, đã sống hết mình trong sự đớn đau của tinh thẩn và thể xác. Cái buồn da diết của thi nhân còn là tâm trạng cùa một lớp thanh niên lúc bấy giờ yêu cuồng nhiệt thiết tha nhưng không thoát khỏi nỗi buồn thời đại.
Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp nhưng rất khó vẽ. Bởi cái thần kì ảo quá, cái tình da diết quá và có lẽ đó chính là cái làm cho bài thơ sống mãi, như sự trường tồn của một tâm hồn Hàn Mặc Tử.