Đề kiểm tra học kì 1 Toán 5 Cánh diều - Đề số 4
Đề bài
Hỗn số $4\frac{9}{{100}}$ được viết dưới dạng số thập phân là:
- A.
4,09
- B.
4,99
- C.
4,9
- D.
4,009
- A.
+
- B.
-
- C.
x
- D.
:
Kết quả của phép tính 522,3 : 1000 là:
- A.
5,223
- B.
0,5223
- C.
522 300
- D.
0,05223
Bao gạo cân nặng 65 kg. Vậy 45% bao gạo đó cân nặng:
- A.
26 kg
- B.
29,25 kg
- C.
30,5 kg
- D.
28,75 kg
Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?
- A.
40 %
- B.
60 %
- C.
30 %
- D.
70 %
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 7 500, khu đất xây dựng khu công nghiệp là hình chữ nhật có chiều rộng 8 cm. Chiều rộng thật của khu đất là:
- A.
6 km
- B.
60 m
- C.
0,6 km
- D.
937 m
Lời giải và đáp án
Hỗn số $4\frac{9}{{100}}$ được viết dưới dạng số thập phân là:
- A.
4,09
- B.
4,99
- C.
4,9
- D.
4,009
Đáp án : A
Áp dụng cách viết \(\frac{1}{{100}} = 0,01\)
Ta có $4\frac{9}{{100}} = 4,09$
- A.
+
- B.
-
- C.
x
- D.
:
Đáp án : A
Thực hiện phép tính để chọn dấu thích hợp
Ta có 25,3 + 3,9 = 29,2
Kết quả của phép tính 522,3 : 1000 là:
- A.
5,223
- B.
0,5223
- C.
522 300
- D.
0,05223
Đáp án : B
Muốn chia một số thập phân cho 10; 100; 1 000; ... ta chuyển dấu phẩy của số đó lần lượt sang bên trái một, hai, ba, ... chữ số.
Ta có 522,3 : 1000 = 0,5223
Bao gạo cân nặng 65 kg. Vậy 45% bao gạo đó cân nặng:
- A.
26 kg
- B.
29,25 kg
- C.
30,5 kg
- D.
28,75 kg
Đáp án : B
Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia 100 rồi nhân với số phần trăm
45% bao gạo đó cân nặng là 65 : 100 x 45 = 29,25 (kg)
Người ta phơi 15 kg củ sắn tươi thì thu được 6 kg củ sắn khô. Hỏi lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi là bao nhiêu phần trăm?
- A.
40 %
- B.
60 %
- C.
30 %
- D.
70 %
Đáp án : B
- Tìm số kg nước trong sắn tươi = Số kg sắn tươi – số kg sắn khô
- Tìm tỉ số phần trăm lượng nước trong sắn tươi
Số kg nước trong sắn tươi là: 15 – 6 = 9 (kg)
Lượng nước trong củ sắn tươi đã mất đi chiếm số phần trăm là:
9 : 15 = 0,6 = 60%
Đáp số: 60%
Trên bản đồ tỉ lệ 1 : 7 500, khu đất xây dựng khu công nghiệp là hình chữ nhật có chiều rộng 8 cm. Chiều rộng thật của khu đất là:
- A.
6 km
- B.
60 m
- C.
0,6 km
- D.
937 m
Đáp án : C
Chiều rộng thật của khu đất = chiều rộng trên bản đồ x số lần thu nhỏ của bản đồ
Chiều rộng thật của khu đất là: 8 x 7 500 = 60 000 (cm)
Đổi: 60 000 cm = 0,6 km
a, b) Với biểu thức có chứa dấu ngoặc, ta thực hiện phép tính trong ngoặc trước
c) Áp dụng tính chất giao hoán, kết hợp của phép cộng
d) Áp dụng công thức a x b + a x c = a x (b + c)
a) 8,64 : (1,46 + 3,34) + 6,32 = 8,64 : 4,8 + 6,32
= 1,8 + 6,32
= 8,12
b) (2,34 + 0,87 – 1,5) x 6 + 9,756 = (3,21 – 1,5) x 6 + 9,756
= 1,71 x 6 + 9,756
= 10,26 + 9,756
= 20,016
c) 7,5 + 6,5 + 5,5 + 4,5 + 3,5 + 2,5 = (7,5 + 2,5) + (6,5 + 3,5) + (5,5 + 4,5)
= 10 + 10 + 10
= 30
d) 96,28 x 3,527 + 3,527 x 3,72 = 3,527 x (96,28 + 3,72)
= 3,527 x 100
= 352,7
Áp dụng cách đổi: 1m2 = $\frac{1}{{1000000}}$ km2 ; 1 tạ = $\frac{1}{{10}}$ tấn
1 dm2 = $\frac{1}{{100}}$ m2 ; 1 ha = $\frac{1}{{100}}$ km2
a) 3 km2 57690 m2 = 3,057690 km2
b) 4 tấn 8 tạ = 4,8 tấn
c) 230 dm2 = 2,3 m2
d) 18,97 ha = 0,1897 km2
Số tiền lãi = Số tiền vốn : 100 x số phần trăm
Số tiền thu được = số tiền vốn + số tiền lãi
Số tiền lãi của người đó là:
2 300 000 : 100 x 20 = 460 000 (đồng)
Người đó bán hết số trái cây được số tiền là:
2 300 000 + 460 000 = 2 760 000 (đồng)
Đáp số: 2 760 000 đồng
a) Độ dài thực tế = Độ dài trên bản đồ x số lần thu nhỏ
Diện tích = chiều dài x chiều rộng
b) Số mét rào = (chiều dài + chiều rộng) x 2 – số mét cổng vào
a) Chiều dài thực tế của mảnh vườn hình chữ nhật là:
2 x 480 = 960 (cm) = 9,6 m
Chiều rộng thực tế của hình chữ nhật là:
9,6 : 4 = 2,4 (m)
Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là:
9,6 x 2,4 = 23,04 (m2)
b) Bác Minh cần mua số mét rào là:
(9,6 + 2,4) x 2 – 2 = 22 (m)
Đáp số: a) Diện tích: 23,04 m2
b) 22 m