- Trang chủ
- Lớp 7
- Ngữ văn Lớp 7
- Tác giả - Tác phẩm văn 7 Lớp 7
- Tác giả - tác phẩm Kết nối tri thức
- Tác giả - tác phẩm Kết nối tri thức HK1
-
Tác giả - tác phẩm chung
-
Tác giả - tác phẩm Kết nối tri thức
-
Tác giả - tác phẩm Kết nối tri thức HK1
- 1. Bầy chim chìa vôi - Nguyễn Quang Thiều
- 2. Đi lấy mật - Đoàn Giỏi
- 3. Ngàn sao làm việc - Võ Quảng
- 4. Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm
- 5. Gặp lá cơm nếp - Thanh Thảo
- 6. Trở gió - Nguyễn Ngọc Tư
- 7. Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ - Nguyễn Ngọc Thuần
- 8. Người thầy đầu tiên - Ai-tơ-ma-tốp
- 9. Quê hương - Tế Hanh
- 10. Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải
- 11. Gò me - Hoàng Tố Nguyên
- 12. Bài thơ Đường núi của Nguyễn Đình Thi - Vũ Quần Phương
- 13. Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt - Vũ Bằng
- 14. Chuyện cơm hến - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 15. Hội lồng tồng - Nhóm tác giả
-
Tác giả - tác phẩm Kết nối tri thức HK2
- 1. Con mối và con kiến
- 2. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 3. Con hổ có nghĩa
- 4. Cuộc chạm trán trên đại dương - Giuyn Véc-nơ
- 5. Đường vào trung tâm vũ trụ - Hà Thủy Nguyên
- 6. Dấu ấn Hồ Khanh - Nhật Văn
- 7. Bản đồ dẫn đường - Đa-ni-en Gốt-li-ép
- 8. Hãy cầm lấy và đọc - Huỳnh Như Phương
- 9. Nói với con - Y Phương
- 10. Thủy tiên tháng một - Thô-mát L. Phrít-man
- 11. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 12. Bản tin về hoa anh đào
-
-
Tác giả - tác phẩm Cánh Diều
-
Tác giả - tác phẩm Cánh Diều HK1
- 1. Người đàn ông cô độc giữa rừng - Đoàn Giỏi
- 2. Buổi học cuối cùng - An-phông-xơ Đô-đê
- 3. Dọc đường xứ Nghệ - Sơn Tùng
- 4. Ông đồ - Vũ Đình Liên
- 5. Tiếng gà trưa - Xuân Quỳnh
- 6. Bạch tuộc - Giuyn Véc-nơ
- 7. Chất làm gỉ - Rây Brét-bơ-ry
- 8. Nhật trình Sol 6 - En-đi Uya
- 9. Thiên nhiên và con người trong truyện Đất rừng phương Nam - Bùi Hồng
- 10. Vẻ đẹp của bài thơ Tiếng gà trưa - Đinh Trọng Lạc
- 11. Sức hấp dẫn của tác phẩm Hai vạn dặm dưới đáy biển - Lê Phương Liên
- 12. Ca Huế
- 13. Hội thi thổi cơm
- 14. Những nét đặc sắc trên "đất vật" Bắc Giang
-
Tác giả - tác phẩm Cánh Diều HK2
- 1. Ếch ngồi đáy giếng
- 2. Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1),(2)
- 3. Bụng và Răng, Miệng, Tay, Chân
- 4. Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông
- 5. Mây và sóng - R.Ta-go
- 6. Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm
- 7. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Hồ Chí Minh
- 8. Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng
- 9. Tượng đài vĩ đại nhất
- 10. Cây tre Việt Nam
- 11. Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 12. Trưa tha hương
- 13. Ghe xuồng Nam Bộ
- 14. Phương tiện vận chuyển của các dân tộc thiểu số Việt Nam
-
-
Tác giả - tác phẩm Chân trời sáng tạo
-
Tác giả - tác phẩm Chân trời sáng tạo HK1
- 1. Lời của cây - Trần Hữu Thung
- 2. Sang thu - Hữu Thỉnh
- 3. Ông Một - Vũ Hùng
- 4. Con chim chiền chiện - Huy Cận
- 5. Những cái nhìn hạn hẹp
- 6. Những tình huống hiểm nghèo
- 7. Biết người, biết ta
- 8. Chân, tay, tai, mắt, miệng
- 9. Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian
- 10. Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao Trong đầm gì đẹp bằng sen
- 11. Bức thư gửi chú lính chì dũng cảm
- 12. Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng
- 13. Cốm Vòng - Vũ Bằng
- 14. Mùa thu về Trùng Khánh nghe hạt dẻ hát - Y Phương
- 15. Thu sang - Đỗ Trọng Khơi
- 16. Mùa phơi sân trước - Nguyễn Ngọc Tư
- 17. Chúng ta có thể đọc nhanh hơn? - A-đam Khu
- 18. Cách ghi chép để nắm chắc nội dung bài học
- 19. Bài học từ cây cau - Nguyễn Văn Học
- 20. Phòng tránh đuối nước
-
Tác giả - tác phẩm Chân trời sáng tạo HK2
- 1. Tự học - một thú vui bổ ích
- 2. Bàn về đọc sách - Chu Quang Tiềm
- 3. Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 4. Đừng từ bỏ cố gắng
- 5. Những kinh nghiệm dân gian về thời tiết
- 6. Những kinh nghiệm dân gian về lao động sản xuất
- 7. Tục ngữ và sáng tác văn chương
- 8. Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội
- 9. Trò chơi cướp cờ
- 10. Cách gọt củ hoa thủy tiên
- 11. Hương khúc
- 12. Kéo co
- 13. Dòng sông đen
- 14. Xưởng sô-cô-la
- 15. Trái tim Đan-kô
- 16. Một ngày của Ích-chi-an
- 17. Đợi mẹ
- 18. Một con mèo nằm trên ngực tôi
- 19. Lời trái tim
-
Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm
Tác giả
1. Tiểu sử
- Nguyễn Khoa Điềm (15/04/1943), tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế;
- Quê quán: làng An Cựu, xã Thủy An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế.
- Năm 1955: Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.
- Năm 1964: ông tốt nghiệp khoa Văn của Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. Sau đó, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên Huế; xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ… cho đến năm 1975.
- Năm 1975: ông trở thành hội viên hội nhà văn 1975.
- Năm 1994 Nguyễn Khoa Điềm ra Hà Nội, làm Thứ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.
- Năm 1995: Ông được bầu làm Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam khóa V.
- Năm 1996: Ông là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X và là Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin.
- Năm 2001: Nguyễn Khoa Điềm trở thành Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương, Trưởng ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương.
- Sau Đại hội Đảng lần thứ X, ông về Huế và tiếp tục làm thơ.
2. Sự nghiệp
a. Phong cách văn học
- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê hương, con người, và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước...
- Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.
- Trong kháng chiến chống Mỹ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện rõ được con người Việt Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam.
=> Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.
b. Tác phẩm chính
- Đất ngoại ô (thơ, 1973);
- Cửa thép (ký, 1972);
- Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974);
- Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986);
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm (thơ, 1990);
Sơ đồ tư duy về tác giả Nguyễn Khoa Điềm:
Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ
- Viết năm 1994
- Trích Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Tuyển tập 40 năm do tác giả chọn
b. Bố cục:
- Phần 1 (Khổ 1): giới thiệu hình ảnh và xuất thân người lính
- Phần 2 (Khổ 2): thông báo về việc đất nước hòa bình nhưng người lính không về nữa
- Phần 3 (Các khổ còn lại): tái hiện lại những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận
c. Thể loại: thơ bốn chữ
d. Phương thức biểu đạt: biểu cảm
2. Giá trị nội dung, nghệ thuật
a. Giá trị nội dung
Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diền nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho đất nước.
b. Giá trị nghệ thuật
- Ngôn ngữ thơ giàu tính tạo hình
- Gieo vần cách đặc sắc (chữ cuối của dòng chẵn vần với nhau).
- Nhịp thơ 2/2; 1/3 linh hoạt tùy theo từng câu
- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chính luận
Sơ đồ tư duy về bài thơ Đồng dao mùa xuân: