- Trang chủ
- Lớp 5
- Tiếng việt Lớp 5
- VBT Tiếng Việt Lớp 5 Kết nối tri thức
- VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức
- Tuần 8. Thiên nhiên kì thú
-
VBT Tiếng Việt 5 tập 1
-
Tuần 10. Trên con đường học tập
- 1. Bài 17: Thư gửi các học sinh
- 2. Bài 17: Sử dụng từ điển
- 3. Bài 18: Đọc mở rộng
- 4. Bài 18: Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 5. Bài 18: Tấm gương tự học
- 6. Bài 17: Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 1. Bài 17. Thư gửi các học sinh
- 2. Bài 18. Tấm gương tự học
-
Tuần 11. Trên con đường học tập
- 1. Bài 19: Trải nghiệm để sáng tạo
- 2. Bài 19: Luyện tập sử dụng từ điển
- 3. Bài 19: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 4. Bài 20: Khổ luyện thành tài
- 5. Bài 20: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 6. Bài 20: Cuốn sách tôi yêu
- 1. Bài 19. Trải nghiệm để sáng tạo
- 2. Bài 20. Khổ luyện thành tài
-
Tuần 12. Trên con đường học tập
- 1. Bài 21: Thế giới trong trang sách
- 2. Bài 21: Dấu gạch ngang
- 3. Bài 21: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 4. Bài 22: Từ những câu chuyện ấu thơ
- 5. Bài 22: Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 6. Bài 22: Đọc mở rộng
- 1. Bài 21. Thế giới trong trang sách
- 2. Bài 22. Từ những câu chuyện ấu thơ
-
Tuần 13. Trên con đường học tập
- 1. Bài 23: Giới thiệu sách Dế mèn phiêu lưu kí
- 2. Bài 23: Luyện tập về dấu gạch ngang
- 3. Bài 23: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 4. Bài 24: Tinh thần học tập của nhà Phi-Lít
- 5. Bài 24: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 6. Bài 24: Lợi ích của tự học
- 1. Bài 23. Giới thiệu sách Dế mèn phiêu lưu kí
- 2. Bài 24. Tinh thần học tập của nhà Phi-lít
-
Tuần 14. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 25: Tiếng đàn Ba-La-Lai-Ca trên Sông Đà
- 2. Bài 25: Biện pháp điệp từ, điệp ngữ
- 3. Bài 25: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 4. Bài 26: Trí tưởng tượng phong phú
- 5. Bài 26: Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 6. Bài 26: Đọc mở rộng
- 1. Bài 25. Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà
- 2. Bài 26. Trí tưởng tượng phong phú
-
Tuần 15. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 27: Tranh làng Hồ
- 2. Bài 27: Luyện tập về điệp từ, điệp ngữ
- 3. Bài 27: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 4. Bài 28: Tập hát quan họ
- 5. Bài 28: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 6. Bài 28: Chương trình nghệ thuật em yêu thích
- 1. Bài 27. Tranh làng Hồ
- 2. Bài 28. Tập hát quan họ
-
Tuần 16. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 29: Kết từ
- 2. Bài 29: Phim hoạt hình Chú ốc sân bay
- 3. Bài 29: Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình
- 4. Bài 30: Nghệ thuật múa Ba lê
- 5. Bài 30: Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình
- 6. Bài 30: Đọc mở rộng
- 1. Bài 29. Phim hoạt hình Chú ốc sên bay
- 2. Bài 30. Nghệ thuật múa ba lê
-
Tuần 17. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 31: Một ngôi chùa độc đáo
- 2. Bài 31: Luyện tập về kết từ
- 3. Bài 31: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ hoạt hình
- 4. Bài 32: Sự tích chú Tễu
- 5. Bài 32: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình
- 6. Bài 32: Bộ phim yêu thích
- 1. Bài 31. Một ngôi chùa độc đáo
- 2. Bài 32. Sự tích chú Tễu
-
Tuần 18. Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1
- 1. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2
- 2. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4
- 3. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5
- 4. Phần 2 - Đánh giá cuối học kì I: Tiết 6 - 7: Bố đứng nhìn biển cả
- 5. Phần 2 - Đánh giá cuối học kì I: Tiết 6 - 7: Những điều thú vị về chim di cư
- 6. Phần 2 - Đánh giá cuối học kì I: Tiết 6 - 7: Viết
- 1. Ôn tập tiết 1 và 2
- 2. Ôn tập tiết 5
- 3. Ôn tập tiết 3 và 4 tuần 18
-
Tuần 1. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 2. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 3. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 4. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 5. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 6. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 7. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 8. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 9. Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1
-
-
Vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 2
-
Tuần 19. Vẻ đẹp cuộc sống
- 1. Bài 1: Câu đơn và câu ghép
- 2. Bài 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- 3. Bài 2: Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả người
- 4. Bài 1: Tiếng hát của người đá
- 5. Bài 1: Tìm hiểu cách viết bài văn tả người
- 6. Bài 2: Đọc mở rộng
- 1. Bài 1. Tiếng hát của người đá
- 2. Bài 2. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
-
Tuần 20. Vẻ đẹp cuộc sống
-
Tuần 21. Vẻ đẹp cuộc sống
-
Tuần 22. Vẻ đẹp cuộc sống
-
Tuần 23. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 9: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- 2. Bài 9: Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
- 3. Bài 9: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 4. Bài 10: Những búp chè trên cây cổ thụ
- 5. Bài 10: Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 6. Bài 10: Đọc mở rộng
- 1. Bài 9. Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- 2. Bài 10. Những búp chè trên cây cổ thụ
-
Tuần 24. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 11: Hương cốm mùa thu
- 2. Bài 11: Liên kết câu bằng từ ngữ nối
- 3. Bài 11: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 4. Bài 12: Vũ điệu trên nền thổ cẩm
- 5. Bài 12: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 6. Bài 12: Địa điểm tham quan, du lịch
- 1. Bài 11. Hương cốm mùa thu
- 2. Bài 12. Vũ điệu trên nền thổ cẩm
-
Tuần 25. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 13: Đàn t'rưng - Tiếng ca đại ngàn
- 2. Bài 13: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- 3. Bài 13: Tìm hiểu cách viết chương trình hoạt động
- 4. Bài 14: Đường quê Đồng Tháp Mười
- 5. Bài 14: Viết chương trình hoạt động (Bài viết số 1)
- 6. Bài 14: Đọc mở rộng
- 1. Bài 13. Tiếng đàn t’rưng – tiếng ca đại ngàn
- 2. Bài 14. Đường quê Đồng Tháp Mười
-
Tuần 26. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 15: Xuồng ba lá quê tôi
- 2. Bài 15: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn
- 3. Bài 15: Đánh giá, chỉnh sửa chương trình hoạt động
- 4. Bài 16: Về thăm đất mũi
- 5. Bài 16: Viết chương trình hoạt động (Bài viết số 2)
- 6. Bài 16: Sản vật địa phương
- 1. Bài 15. Xuồng ba lá quê tôi
- 2. Bài 16. Về thăm Đất Mũi
-
Tuần 27. Ôn tập và đánh giá giữa học kì 2
- 1. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2
- 2. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4
- 3. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5
- 4. Phần 2 - Đánh giá giữa học kì II: Tiết 6 - 7: Mưa
- 5. Phần 2 - Đánh giá giữa học kì II: Tiết 6 - 7: Mùa mật mới
- 6. Phần 2 - Đánh giá giữa học kì II: Tiết 6 - 7: Viết
- 1. Ôn tập tiết 1 và 2
- 2. Ôn tập tiết 3 và 4
- 3. Ôn tập tiết 5
-
Tuần 28. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 17: Nghìn năm văn hiến
- 2. Bài 17: Luyện tập về đại từ và kết từ
- 3. Bài 17: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng
- 4. Bài 18: Người thầy của muôn đời
- 5. Bài 18: Tìm ý cho đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng
- 6. Bài 18: Đọc mở rộng
- 1. Bài 17. Nghìn năm văn hiến
- 2. Bài 18. Người thầy của muôn đời
-
Tuần 29. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 19: Danh y Tuệ Tĩnh
- 2. Bài 19: Luyện tập về từ đồng nghĩa và từ đa nghĩa
- 3. Bài 19: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng (Bài viết số 1)
- 4. Bài 20: Cụ Đồ Chiểu
- 5. Bài 20: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự vật, hiện tượng
- 6. Bài 20: Đền ơn đáp nghĩa
- 1. Bài 19. Danh y Tuệ Tĩnh
- 2. Bài 20. Cụ Đồ Chiểu
-
Tuần 30. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 21: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa
- 2. Bài 21: Luyện tập về câu ghép
- 3. Bài 21: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng (Bài viết số 2)
- 4. Bài 22: Bồ đội về làng
- 5. Bài 22: Luyện viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 6. Bài 22: Đọc mở rộng
- 1. Bài 21. Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa
- 2. Bài 22. Bộ đội về làng
-
Tuần 31. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 23: Về ngôi nhà đang xây
- 2. Bài 23: Viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng khác biệt
- 3. Bài 23: Luyện tập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh
- 4. Bài 24: Việt Nam quê hương ta
- 5. Bài 24: Luyện viết bài văn tả phong cảnh
- 6. Bài 24: Di tích lịch sử
- 1. Bài 23. Về ngôi nhà đang xây
- 2. Bài 24. Việt Nam quê hương ta
-
Tuần 32. Thế giới của chúng ta
-
Tuần 33. Thế giới của chúng ta
- 1. Bài 27: Người hùng thầm lặng
- 2. Bài 27: Luyện tập về dấu gạch ngang
- 3. Bài 27: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 4. Bài 28: Giờ trái đất
- 5. Bài 28: Tìm ý cho đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 6. Bài 28: Trải nghiệm ngày hè
- 1. Bài 27. Một người hùng thầm lặng
- 2. Bài 28. Giờ Trái Đất
-
Tuần 34. Thế giới của chúng ta
- 1. Bài 29: Điện thoại di động
- 2. Bài 29: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn
- 3. Bài 29: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 4. Bài 30: Thành phố thông minh Mát-xđa
- 5. Bài 30: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 6. Bài 30: Đọc mở rộng
- 1. Bài 29. Điện thoại di động
- 2. Bài 30. Thành phố thông minh Mát-xđa
-
Tuần 35. Ôn tập và đánh giá cuối năm học
- 1. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2
- 2. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4
- 3. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5
- 4. Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình
- 5. Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng
- 6. Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết
- 1. Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 1 và 2
- 2. Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 3 và 4
- 3. Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 5
-
Giải Bài 15. Bài ca về mặt trời VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
LTVC 1
Giải Câu 1 trang 54 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Nêu nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ nêu ở bài tập 1 (SHS, Tiếng Việt 5, tập một, trang 74). Từ hạt trong đoạn thơ nào được dùng với nghĩa gốc?
- Nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ:
a.
b.
- Trong đoạn thơ …………, từ hạt mang nghĩa gốc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để hoàn thành bài.
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa của từ hạt trong mỗi đoạn thơ:
a. Hạt: bộ phận nằm trong quả, do noãn cầu của bầu hoa biến thành, nảy mầm thì cho cây con.
b. Hạt: lượng nhỏ chất lỏng có hình giống như hạt gạo, hạt ngô.
- Trong đoạn thơ a, từ hạt mang nghĩa gốc.
LTVC 2
Giải Câu 2 trang 54 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Trong hai đoạn thơ ở bài tập 2 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 74), từ chân được dùng với nghĩa nào? Các nghĩa đó có gì giống và khác nhau?
- Nghĩa của từ chân trong mỗi đoạn thơ:
a.
b.
- Điểm giống và khác nhau giữa các nghĩa nêu trên:
So sánh | Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ a | Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ b |
Giống nhau | ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… | |
Khác nhau | ………………………………………………………………………… | ………………………………………………………………………… |
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để hoàn thành bài.
Lời giải chi tiết:
- Nghĩa của từ chân trong mỗi đoạn thơ:
a. Chân: bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
b. Chân: bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy, nhảy, …
- Điểm giống và khác nhau giữa các nghĩa nêu trên:
So sánh | Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ a | Nghĩa của từ chân trong đoạn thơ b |
Giống nhau | - Đều là bộ phận dưới cùng. | |
Khác nhau | - Chân a. không phải là chân người hay động vật mà là của một số đồ vật có tác dụng làm trụ đỡ, không thể di chuyển. | - Chân b. là chuẩn của cơ thể người hoặc động vật, dùng để di chuyển, bước đi. |
LTVC 3
Giải Câu 3 trang 55 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đặt câu để phân biệt các nghĩa của mỗi từ sau:
mũi
-
Nghĩa 1: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi.
Đặt câu:
-
Nghĩa 2: bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước của một số vật.
Đặt câu:
cao
-
Nghĩa 1: có khoảng cách bao nhiêu từ đầu này đến đầu kia theo chiều thẳng đứng.
Đặt câu:
-
Nghĩa 2: hơn mức trung bình về số lượng hay chất lượng.
Đặt câu:
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để đặt câu theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
mũi
-
Nghĩa 1: bộ phận nhô lên ở giữa mặt người hoặc động vật có xương sống, dùng để thở và ngửi.
Đặt câu: Lan có chiếc mũi thật cao và đẹp.
-
Nghĩa 2: bộ phận có đầu nhọn nhô ra phía trước của một số vật.
Đặt câu: Chiếc thuyền buồm rẽ sóng tiến tới, mũi thuyền nhô ra phía trước tạo nên cảnh tượng hùng vĩ.
cao
-
Nghĩa 1: có khoảng cách bao nhiêu từ đầu này đến đầu kia theo chiều thẳng đứng.
Đặt câu: Cây dừa này cao khoảng 10 mét từ gốc đến ngọn, tạo bóng mát rộng rãi.
-
Nghĩa 2: hơn mức trung bình về số lượng hay chất lượng.
Đặt câu: Sản lượng lúa năm nay cao hơn mọi năm, mang lại niềm vui cho người nông dân.
LTVC 4
Giải Câu 4 trang 56 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đặt câu với mỗi từ dưới đây theo nghĩa chuyển:
a. tay:
b. chân:
c. mặt:
d. mũi:
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức đã học về từ đa nghĩa để đặt câu theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
a. tay:
-
Linh là một tay guitar cừ khôi trong ban nhạc của chúng tôi.
b. chân:
-
Cô ấy là chân chạy chính của đội tuyển điền kinh.
c. mặt:
-
Mỗi khi có cơn gió thoảng qua, mặt hồ lại lăn tăn gợn sóng.
d. mũi:
-
Mũi thuyền đã chạm đến bến bờ sau chuyến hành trình dài ngày.
Viết 1
Giải Câu 1 trang 56 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Tả một cảnh ao hồ, sông suối ở quê hương em hoặc ở nơi gia đình em sinh sống.
Đề 2: Tả một cảnh biển đảo em đã được thấy tận mắt hoặc xem trên phim ảnh.
Dựa vào dàn ý đã lập trong hoạt động Viết ở Bài 14, viết bài văn theo yêu cầu của đề bài em đã chọn.
Phương pháp giải:
Em xem lại dàn ý đã lập rồi viết bài văn theo yêu cầu.
Lời giải chi tiết:
Đề 1:
Mở bài:
Thiên nhiên Việt Nam phong phú và tươi đẹp, mỗi vùng miền đều có những địa danh nổi tiếng mang nét đặc trưng riêng. Ở tỉnh Bắc Kạn, nằm sâu trong vườn quốc gia Ba Bể là một hồ nước ngọt tự nhiên rộng lớn, đó là hồ Ba Bể. Hồ đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc kể từ lần đầu tiên đặt chân đến.
Thân bài:
Từ xa nhìn vào, mặt nước hồ trong xanh, phẳng lặng như tấm gương phản chiếu bầu trời, dãy núi đá vôi cao chót vót và rừng cây rậm rạp bao quanh hồ tạo nên một khung cảnh hùng vĩ và bí ẩn. Những hàng cây cổ thụ mọc dọc bờ hồ, bóng cây rợp mát tạo ra một không gian yên bình và mát mẻ. Các tảng đá lớn nhỏ nằm rải rác, như những tác phẩm điêu khắc tự nhiên, hòa quyện với mảng xanh mướt mắt của cây cối. Khi đến gần, mặt nước hồ vẫn trong xanh, phẳng lặng, chỉ có những làn sóng nhẹ lăn tăn khi có gió. Nước hồ trong vắt, có thể nhìn thấy rõ rong rêu và các loài cá nhỏ bơi lội dưới đáy. Những chiếc thuyền nhỏ lướt nhẹ trên mặt nước, tạo nên những đường rẽ nước mềm mại, khiến cảnh vật trở nên sống động hơn. Các đảo nhỏ giữa hồ như đảo An Mạ cổ kính và đảo Bà Góa huyền bí với những truyền thuyết dân gian càng làm tăng thêm sức hút của hồ, khiến ai đến đây cũng phải trầm trồ khen ngợi. Người dân sống quanh hồ thường đánh bắt cá và trồng trọt, cuộc sống giản dị và gần gũi với thiên nhiên. Có nhiều du khách ghé thăm để chiêm ngưỡng vẻ đẹp thiên nhiên tuyệt vời này. Họ không chỉ đến để thưởng thức cảnh đẹp mà còn để tìm hiểu về văn hóa, lối sống của người dân địa phương. Điều này làm cho hồ Ba Bể không chỉ là một danh thắng mà còn là một nơi giao lưu văn hóa đặc sắc.
Kết bài: Em yêu mến vẻ đẹp của hồ Ba Bể và mong nơi đây được bảo vệ và gìn giữ cẩn thận, để nhiều người có cơ hội biết đến và thưởng thức. Em hi vọng rằng trong tương lai, hồ Ba Bể sẽ tiếp tục là một điểm đến lý tưởng cho những ai yêu thích thiên nhiên và khám phá, đồng thời là niềm tự hào của người dân Bắc Kạn.
Đề 2:
Mở bài: Mỗi mùa hè đến, những kỷ niệm về những chuyến đi xa lại hiện về trong tâm trí em. Một trong những kỷ niệm đẹp nhất chính là chuyến du lịch đến đảo Lý Sơn mà em đã có cùng gia đình năm ngoái. Đây không chỉ là dịp để thư giãn mà còn là cơ hội để em khám phá vẻ đẹp thiên nhiên và con người nơi đây.
Thân bài: Buổi sáng, khi mặt trời lên, ánh sáng nhẹ nhàng lan tỏa, tạo nên một khung cảnh rực rỡ và trong lành. Người dân bắt đầu ngày mới với các hoạt động đánh bắt hải sản và chợ cá nhộn nhịp. Bãi biển tĩnh lặng, sóng vỗ nhẹ vào bờ, nước biển trong xanh và bầu trời trong vắt. Buổi trưa, em thăm chùa Hang với cảnh quan thiên nhiên kỳ thú, những hang động và cây cỏ hoang dã xung quanh. Sau đó, em đến cổng Tò Vò, ngắm nhìn hình dáng độc đáo của cổng đá tự nhiên này và cảnh quan xung quanh, những vách đá và bờ biển xanh ngắt. Buổi chiều, em đến bãi biển Lý Sơn, nơi bãi cát trắng mịn và nước biển trong xanh. Các hoạt động vui chơi trên bãi biển như tắm biển và lặn ngắm san hô thật thú vị. Cảm giác thư giãn khi nằm trên bãi cát, nghe tiếng sóng vỗ, thật yên bình. Buổi tối, em thưởng thức các món hải sản tươi ngon của đảo và cảm nhận không gian yên bình, tĩnh lặng của đảo Lý Sơn.
Kết bài:
Chuyến đi này đã để lại trong em nhiều kỷ niệm đẹp và mong muốn được quay lại thăm đảo Lý Sơn trong tương lai. Những trải nghiệm và cảm xúc tại nơi đây luôn gợi lên trong em tình yêu thiên nhiên và khát vọng khám phá, mở rộng tầm mắt ra thế giới bao la. Em hy vọng rằng trong những chuyến đi sau này, em sẽ còn được trải nghiệm thêm nhiều điều thú vị và ý nghĩa như vậy.
Viết 2
Giải Câu 2 trang 57 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc soát và chỉnh sửa bài viết của em.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ lại bài và tìm những lỗi cần sửa.
Lời giải chi tiết:
Em có thể sửa lỗi chính tả hoặc sửa lại những câu văn chưa ưng ý.
Vận dụng 1
Giải Câu 1 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc bài văn của em cho người thân nghe và ghi lại những ý kiến góp ý của người thân.
Phương pháp giải:
Em đọc bài cho người thân và ghi lại những ý kiến đóng góp.
Lời giải chi tiết:
-
Bài văn của con rất mạch lạc và rõ ràng. Tuy nhiên, phần mở bài còn hơi ngắn và chưa hấp dẫn lắm. Con có thể thêm một câu chuyện hoặc một câu hỏi gợi mở để thu hút người đọc hơn.
-
Chị nghĩ em nên đa dạng hóa từ vựng hơn, tránh lặp lại quá nhiều một từ hoặc cụm từ. Điều này sẽ làm cho bài văn của em phong phú và hấp dẫn hơn.
-
Ông rất thích bài viết của cháu. Cháu viết rất dễ hiểu và truyền đạt được nhiều ý nghĩa sâu sắc
Vận dụng 2
Giải Câu 2 trang 58 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Tìm đọc đoạn văn, bài văn miêu tả cảnh miền núi, trung du, đồng bằng, … và chép lại những câu hay.
Phương pháp giải:
Em tìm đọc trên những trang báo hoặc sách rồi ghi lại những câu văn hay.
Lời giải chi tiết:
Những câu văn em thấy hay trong tác phẩm Cô Tô của nhà văn Nguyễn Tuân:
-
Từ khi có vịnh Bắc Bộ và từ khi quần đảo Cô Tô mang lấy dấu hiệu của sự sống con người thì, sau mỗi lần động bão, bao giờ bầu trời Cô Tô cũng trong sáng như vậy. Cây trên núi đảo lại thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa. Và nếu cá có vắng tăm biệt tích trong ngày động bão, thì nay lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi.
-
Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.