- Trang chủ
- Lớp 5
- Tiếng việt Lớp 5
- VBT Tiếng Việt Lớp 5 Kết nối tri thức
- VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức
- Tuần 1. Thế giới tuổi thơ
-
VBT Tiếng Việt 5 tập 1
-
Tuần 10. Trên con đường học tập
- 1. Bài 17: Thư gửi các học sinh
- 2. Bài 17: Sử dụng từ điển
- 3. Bài 18: Đọc mở rộng
- 4. Bài 18: Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 5. Bài 18: Tấm gương tự học
- 6. Bài 17: Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 1. Bài 17. Thư gửi các học sinh
- 2. Bài 18. Tấm gương tự học
-
Tuần 11. Trên con đường học tập
- 1. Bài 19: Trải nghiệm để sáng tạo
- 2. Bài 19: Luyện tập sử dụng từ điển
- 3. Bài 19: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 4. Bài 20: Khổ luyện thành tài
- 5. Bài 20: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một cuốn sách
- 6. Bài 20: Cuốn sách tôi yêu
- 1. Bài 19. Trải nghiệm để sáng tạo
- 2. Bài 20. Khổ luyện thành tài
-
Tuần 12. Trên con đường học tập
- 1. Bài 21: Thế giới trong trang sách
- 2. Bài 21: Dấu gạch ngang
- 3. Bài 21: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 4. Bài 22: Từ những câu chuyện ấu thơ
- 5. Bài 22: Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 6. Bài 22: Đọc mở rộng
- 1. Bài 21. Thế giới trong trang sách
- 2. Bài 22. Từ những câu chuyện ấu thơ
-
Tuần 13. Trên con đường học tập
- 1. Bài 23: Giới thiệu sách Dế mèn phiêu lưu kí
- 2. Bài 23: Luyện tập về dấu gạch ngang
- 3. Bài 23: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 4. Bài 24: Tinh thần học tập của nhà Phi-Lít
- 5. Bài 24: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một câu chuyện
- 6. Bài 24: Lợi ích của tự học
- 1. Bài 23. Giới thiệu sách Dế mèn phiêu lưu kí
- 2. Bài 24. Tinh thần học tập của nhà Phi-lít
-
Tuần 14. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 25: Tiếng đàn Ba-La-Lai-Ca trên Sông Đà
- 2. Bài 25: Biện pháp điệp từ, điệp ngữ
- 3. Bài 25: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 4. Bài 26: Trí tưởng tượng phong phú
- 5. Bài 26: Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 6. Bài 26: Đọc mở rộng
- 1. Bài 25. Tiếng đàn Ba-la-lai-ca trên sông Đà
- 2. Bài 26. Trí tưởng tượng phong phú
-
Tuần 15. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 27: Tranh làng Hồ
- 2. Bài 27: Luyện tập về điệp từ, điệp ngữ
- 3. Bài 27: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 4. Bài 28: Tập hát quan họ
- 5. Bài 28: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ
- 6. Bài 28: Chương trình nghệ thuật em yêu thích
- 1. Bài 27. Tranh làng Hồ
- 2. Bài 28. Tập hát quan họ
-
Tuần 16. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 29: Kết từ
- 2. Bài 29: Phim hoạt hình Chú ốc sân bay
- 3. Bài 29: Tìm hiểu cách viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình
- 4. Bài 30: Nghệ thuật múa Ba lê
- 5. Bài 30: Tìm ý cho đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình
- 6. Bài 30: Đọc mở rộng
- 1. Bài 29. Phim hoạt hình Chú ốc sên bay
- 2. Bài 30. Nghệ thuật múa ba lê
-
Tuần 17. Nghệ thuật muôn màu
- 1. Bài 31: Một ngôi chùa độc đáo
- 2. Bài 31: Luyện tập về kết từ
- 3. Bài 31: Viết đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ hoạt hình
- 4. Bài 32: Sự tích chú Tễu
- 5. Bài 32: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn giới thiệu nhân vật trong một bộ phim hoạt hình
- 6. Bài 32: Bộ phim yêu thích
- 1. Bài 31. Một ngôi chùa độc đáo
- 2. Bài 32. Sự tích chú Tễu
-
Tuần 18. Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1
- 1. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2
- 2. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4
- 3. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5
- 4. Phần 2 - Đánh giá cuối học kì I: Tiết 6 - 7: Bố đứng nhìn biển cả
- 5. Phần 2 - Đánh giá cuối học kì I: Tiết 6 - 7: Những điều thú vị về chim di cư
- 6. Phần 2 - Đánh giá cuối học kì I: Tiết 6 - 7: Viết
- 1. Ôn tập tiết 1 và 2
- 2. Ôn tập tiết 5
- 3. Ôn tập tiết 3 và 4 tuần 18
-
Tuần 1. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 2. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 3. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 4. Thế giới tuổi thơ
-
Tuần 5. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 6. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 7. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 8. Thiên nhiên kì thú
-
Tuần 9. Ôn tập và đánh giá giữa học kì 1
-
-
Vở bài tập Tiếng Việt 5 tập 2
-
Tuần 19. Vẻ đẹp cuộc sống
- 1. Bài 1: Câu đơn và câu ghép
- 2. Bài 2: Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
- 3. Bài 2: Viết mở bài và kết bài cho bài văn tả người
- 4. Bài 1: Tiếng hát của người đá
- 5. Bài 1: Tìm hiểu cách viết bài văn tả người
- 6. Bài 2: Đọc mở rộng
- 1. Bài 1. Tiếng hát của người đá
- 2. Bài 2. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
-
Tuần 20. Vẻ đẹp cuộc sống
-
Tuần 21. Vẻ đẹp cuộc sống
-
Tuần 22. Vẻ đẹp cuộc sống
-
Tuần 23. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 9: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- 2. Bài 9: Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ
- 3. Bài 9: Tìm hiểu cách viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 4. Bài 10: Những búp chè trên cây cổ thụ
- 5. Bài 10: Tìm ý cho đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 6. Bài 10: Đọc mở rộng
- 1. Bài 9. Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- 2. Bài 10. Những búp chè trên cây cổ thụ
-
Tuần 24. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 11: Hương cốm mùa thu
- 2. Bài 11: Liên kết câu bằng từ ngữ nối
- 3. Bài 11: Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 4. Bài 12: Vũ điệu trên nền thổ cẩm
- 5. Bài 12: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 6. Bài 12: Địa điểm tham quan, du lịch
- 1. Bài 11. Hương cốm mùa thu
- 2. Bài 12. Vũ điệu trên nền thổ cẩm
-
Tuần 25. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 13: Đàn t'rưng - Tiếng ca đại ngàn
- 2. Bài 13: Liên kết câu bằng từ ngữ thay thế
- 3. Bài 13: Tìm hiểu cách viết chương trình hoạt động
- 4. Bài 14: Đường quê Đồng Tháp Mười
- 5. Bài 14: Viết chương trình hoạt động (Bài viết số 1)
- 6. Bài 14: Đọc mở rộng
- 1. Bài 13. Tiếng đàn t’rưng – tiếng ca đại ngàn
- 2. Bài 14. Đường quê Đồng Tháp Mười
-
Tuần 26. Hương sắc trăm miền
- 1. Bài 15: Xuồng ba lá quê tôi
- 2. Bài 15: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn
- 3. Bài 15: Đánh giá, chỉnh sửa chương trình hoạt động
- 4. Bài 16: Về thăm đất mũi
- 5. Bài 16: Viết chương trình hoạt động (Bài viết số 2)
- 6. Bài 16: Sản vật địa phương
- 1. Bài 15. Xuồng ba lá quê tôi
- 2. Bài 16. Về thăm Đất Mũi
-
Tuần 27. Ôn tập và đánh giá giữa học kì 2
- 1. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2
- 2. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4
- 3. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5
- 4. Phần 2 - Đánh giá giữa học kì II: Tiết 6 - 7: Mưa
- 5. Phần 2 - Đánh giá giữa học kì II: Tiết 6 - 7: Mùa mật mới
- 6. Phần 2 - Đánh giá giữa học kì II: Tiết 6 - 7: Viết
- 1. Ôn tập tiết 1 và 2
- 2. Ôn tập tiết 3 và 4
- 3. Ôn tập tiết 5
-
Tuần 28. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 17: Nghìn năm văn hiến
- 2. Bài 17: Luyện tập về đại từ và kết từ
- 3. Bài 17: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng
- 4. Bài 18: Người thầy của muôn đời
- 5. Bài 18: Tìm ý cho đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng
- 6. Bài 18: Đọc mở rộng
- 1. Bài 17. Nghìn năm văn hiến
- 2. Bài 18. Người thầy của muôn đời
-
Tuần 29. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 19: Danh y Tuệ Tĩnh
- 2. Bài 19: Luyện tập về từ đồng nghĩa và từ đa nghĩa
- 3. Bài 19: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng (Bài viết số 1)
- 4. Bài 20: Cụ Đồ Chiểu
- 5. Bài 20: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự vật, hiện tượng
- 6. Bài 20: Đền ơn đáp nghĩa
- 1. Bài 19. Danh y Tuệ Tĩnh
- 2. Bài 20. Cụ Đồ Chiểu
-
Tuần 30. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 21: Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa
- 2. Bài 21: Luyện tập về câu ghép
- 3. Bài 21: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng (Bài viết số 2)
- 4. Bài 22: Bồ đội về làng
- 5. Bài 22: Luyện viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc
- 6. Bài 22: Đọc mở rộng
- 1. Bài 21. Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa
- 2. Bài 22. Bộ đội về làng
-
Tuần 31. Tiếp bước cha ông
- 1. Bài 23: Về ngôi nhà đang xây
- 2. Bài 23: Viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng khác biệt
- 3. Bài 23: Luyện tập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh
- 4. Bài 24: Việt Nam quê hương ta
- 5. Bài 24: Luyện viết bài văn tả phong cảnh
- 6. Bài 24: Di tích lịch sử
- 1. Bài 23. Về ngôi nhà đang xây
- 2. Bài 24. Việt Nam quê hương ta
-
Tuần 32. Thế giới của chúng ta
-
Tuần 33. Thế giới của chúng ta
- 1. Bài 27: Người hùng thầm lặng
- 2. Bài 27: Luyện tập về dấu gạch ngang
- 3. Bài 27: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 4. Bài 28: Giờ trái đất
- 5. Bài 28: Tìm ý cho đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 6. Bài 28: Trải nghiệm ngày hè
- 1. Bài 27. Một người hùng thầm lặng
- 2. Bài 28. Giờ Trái Đất
-
Tuần 34. Thế giới của chúng ta
- 1. Bài 29: Điện thoại di động
- 2. Bài 29: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn
- 3. Bài 29: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 4. Bài 30: Thành phố thông minh Mát-xđa
- 5. Bài 30: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng
- 6. Bài 30: Đọc mở rộng
- 1. Bài 29. Điện thoại di động
- 2. Bài 30. Thành phố thông minh Mát-xđa
-
Tuần 35. Ôn tập và đánh giá cuối năm học
- 1. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 1 - 2
- 2. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 3 - 4
- 3. Phần 1 - Ôn tập: Tiết 5
- 4. Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Qua Thậm Thình
- 5. Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Phong cảnh đền Hùng
- 6. Phần 2 - Đánh giá cuối năm học: Tiết 6 - 7: Viết
- 1. Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 1 và 2
- 2. Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 3 và 4
- 3. Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 5
-
Giải Bài 2. Cánh đồng hoa VBT Tiếng Việt 5 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống
Viết 1
Giải Câu 1 trang 8 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc các đoạn văn trong bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập một, trang 15) và trả lời câu hỏi.
a. Các đoạn văn kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật nào? Đánh dấu ✔ vào ô trống trước câu trả lời đúng.
b. Nhân vật đó dùng từ ngữ nào để gọi mình và các nhân vật khác?
c. Những từ ngữ in đậm thể hiện điều gì? Đánh dấu ✔ vào ô trống trước câu trả lời đúng.
d. Cách kể chuyện trong các đoạn văn đó có gì khác với cách kể chuyện trong bài văn trang 11?
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức kể chuyện và tập làm văn để làm bài.
Lời giải chi tiết:
a. Các đoạn văn kể lại theo lời của nhân vật chuột xù
b. Trong câu chuyện, nhân vật Chuột xù đã xưng “tôi” để gọi mình và “cậu bạn thân” để chỉ Mèo nhép, “bác ngựa” để chỉ Ngựa.
c. Những từ ngữ in đậm thể hiện Chuột xù thể hiện sự khách quan khi kể câu chuyện
d. Sự khác biệt về cách kể chuyện trong các đoạn văn với cách kể chuyện trong bài văn trang 11 là:
Bài văn kể lại câu chuyện trang 11 | Các đoạn văn kể lại theo lời của chuột xù | |
Cách mở đầu câu chuyện | Là lời giới thiệu của nhân vật không trực tiếp tham gia vào câu chuyện. | Là lời giới thiệu của Chuột xù - một trong hai nhân vật chính của câu chuyện và xưng “tôi” |
Cách kể lại các sự việc trong câu chuyện | Là lời kể khách quan của nhân vật về cảnh vật, sự kiện có trong câu chuyện. | Là lời kể của nhân vật Chuột xù đan xen cảm nhận của nhân vật vào các sự kiện có trong câu chuyện. |
Cách kết thúc câu chuyện | Người kể đưa ra nhận xét về câu chuyện “thú vị và hài hước” đồng thời nêu bài học “phải biết lắng nghe người khác để giữ an toàn cho bản thân và những người xung quanh”. | Nhân vật Chuột xù chỉ đưa ra cảm nhận của bản thân chứ không thể kết luận về cảm nhận của những nhân vật còn lại như mèo xù, ngựa. |
Viết 2
Giải Câu 2 trang 10 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Nêu một số điểm lưu ý trong bài văn đóng vai một nhân vật để kể lại câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức được học về kể chuyện để làm bài.
Lời giải chi tiết:
- Cách xưng hô:
+ Ngôi kể: Chọn ngôi kể phù hợp (ngôi thứ nhất, thứ hai, hoặc thứ ba). Ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) giúp người đọc cảm nhận trực tiếp trải nghiệm của nhân vật, ngôi thứ ba (anh ấy, cô ấy) cho phép tác giả có cái nhìn toàn diện về các nhân vật và sự kiện.
+ Tên và đại từ: Sử dụng tên hoặc đại từ nhất quán để tránh nhầm lẫn.
- Cách kể diễn biến câu chuyện:
+ Mạch truyện: Xây dựng câu chuyện theo một mạch liên tục và hợp lí. Có Mở bài, Diễn biến và Kết thúc
+ Mô tả chi tiết: Mô tả cụ thể về bối cảnh, nhân vật, và sự kiện
-
Cách bộc lộ cảm xúc:
+ Miêu tả nội tâm: Diễn đạt cảm xúc, suy nghĩ, và phản ứng của nhân vật thông qua miêu tả nội tâm. Điều này giúp người đọc hiểu rõ hơn về nhân vật và tạo kết nối cảm xúc.
+ Từ ngữ cảm xúc: Sử dụng từ ngữ giàu cảm xúc để miêu tả cảnh vật, tình huống, và trạng thái tâm lý của nhân vật.
Viết 3
Giải Câu 3 trang 10 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Dưới đây là một số đoạn trong bài văn đóng vai chuột xù kể lại câu chuyện Một chuyến phiêu lưu. Đánh số thứ tự các đoạn văn theo đúng trật tự diễn ra trong câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn truyện kể bằng lời nhân vật chuột xù để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Số thứ tự các đoạn văn: 3-2-4-1
ĐMR 1
Giải Câu 1 trang 11 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Đọc câu chuyện về thế giới tuổi thơ và viết phiếu đọc sách.
Phương pháp giải:
Em dựa vào kiến thức về kể chuyện để viết phiếu.
Lời giải chi tiết:
PHIẾU ĐỌC SÁCH | |
Tên câu chuyện: Miền quê thơ ấu | |
Tác giả: Nguyễn Trọng Tạo | Ngày đọc: 28/09/2024 |
Nội dung chính của câu chuyện: "Miền quê thơ ấu" kể về những kỷ niệm tuổi thơ của tác giả tại một vùng quê yên bình. Những câu chuyện nhỏ nhặt nhưng đầy ý nghĩa về gia đình, bạn bè, và cuộc sống giản dị của những người nông dân được miêu tả một cách sinh động và chân thực. Câu chuyện của tác giả đã gợi lên sự nhớ thương, bồi hồi trong lòng mỗi người đọc về tuổi thơ của chính mình. | |
Nhân vật em thích nhất: Nhân vật "tôi" - người kể chuyện, vì đây là nhân vật mang đến cho người đọc những cái nhìn sâu sắc và cảm nhận chân thực về tuổi thơ, về cuộc sống nơi miền quê yêu dấu. | |
Chi tiết thú vị: Một trong những chi tiết thú vị là khi nhân vật "tôi" cùng bạn bè đi bắt cá ở con suối gần nhà. Cảnh tượng này không chỉ gợi lại ký ức tuổi thơ mà còn thể hiện sự đoàn kết và tình bạn chân thành giữa các nhân vật. | |
Mức độ yêu thích: Mức độ yêu thích: ★★★★★ |
ĐMR 2
Giải Câu 2 trang 11 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Ghi những điều em muốn trao đổi với bạn về những thông tin từ sách báo đã đọc.
Phương pháp giải:
Em tổng hợp thông tin, chi tiết, sự việc gây ấn tượng mình từng đọc được để làm bài.
Lời giải chi tiết:
Một trong những chi tiết đáng nhớ là khi nhóm trẻ trong làng tổ chức trò chơi "bắt cá" ở con suối gần nhà. Họ cùng nhau chế tạo những chiếc vợt từ tre và mải mê tìm kiếm những chú cá bơi lội dưới làn nước trong vắt. Cuộc chơi không chỉ là niềm vui trẻ thơ mà còn là cơ hội để các em học hỏi về sự kiên nhẫn, về tinh thần đoàn kết. Đồng thời gắn kết chặt chẽ hơn tình bạn của những bạn nhỏ.
Vận dụng
Giải Câu hỏi trang 11 VBT Tiếng Việt 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống
Kể cho người thân nghe câu chuyện về thế giới tuổi thơ mà em đã đọc hoặc đã nghe. Ghi lại ý kiến nhận xét của người thân về nhân vật, sự kiện trong câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em chọn câu chuyện về thế giới tuổi thơ và thực hiện yêu cầu của bài.
Lời giải chi tiết:
-
Câu chuyện: Ông Trạng thả diều
Ngày xưa, ở một làng quê yên bình, có một cậu bé tên là Tí rất thích thả diều. Mỗi chiều, Tí đều mang diều ra đồng thả, say mê nhìn những cánh diều bay cao trên bầu trời xanh. Cậu bé Tí không chỉ khéo tay làm diều mà còn rất giỏi thả diều, diều của cậu luôn bay cao nhất, xa nhất trong làng.
Một ngày nọ, có một cuộc thi thả diều lớn được tổ chức trong làng. Các bạn nhỏ khắp nơi đều tham gia, ai cũng muốn chứng tỏ mình là người thả diều giỏi nhất. Tí cũng mang diều của mình tham gia cuộc thi với hy vọng chiến thắng. Trên đường đến cuộc thi, Tí gặp một ông cụ già. Ông cụ thấy Tí hăng hái, liền hỏi:
"Cháu đi đâu mà vội vàng thế?"
Tí trả lời: "Cháu đi thi thả diều, ông ạ!"
Ông cụ mỉm cười và nói: "Chúc cháu may mắn. Cháu có thể giúp ông một việc nhỏ được không? Ông già rồi, không còn sức để đi thả diều nữa. Cháu có thể thả giúp ông cái diều này không?"
Tí đồng ý ngay lập tức, và ông cụ trao cho Tí một con diều rất đẹp, được trang trí bằng những họa tiết tinh xảo. Tí mang diều của ông cụ tham gia cuộc thi. Khi thả diều, con diều của Tí bay cao vút lên trời, xa hơn bất kỳ con diều nào khác. Cuối cùng, Tí giành chiến thắng và được vinh danh là "Ông Trạng Thả Diều."
Sau cuộc thi, Tí tìm ông cụ để trả lại con diều và kể về chiến thắng của mình. Ông cụ cười hiền hậu và nói: "Cảm ơn cháu đã giúp ông. Chiến thắng này là của cháu, bởi vì cháu đã biết giúp đỡ người khác."
Tí hiểu ra rằng chiến thắng không chỉ là việc thả diều cao nhất mà còn là lòng tốt và sự giúp đỡ người khác. Từ đó, Tí luôn nhớ bài học quý giá này và trở thành một người tốt bụng, luôn giúp đỡ mọi người xung quanh.
-
Ý kiến nhận xét của người thân:
Bố: "Câu chuyện này rất ý nghĩa. Nó không chỉ dạy các con về niềm vui thả diều mà còn về lòng tốt và sự giúp đỡ người khác. Tí thật là một cậu bé đáng khen."
Mẹ: "Đúng vậy, câu chuyện rất hay và cảm động. Bài học về lòng tốt và sự giúp đỡ người khác là điều rất quan trọng, đặc biệt là đối với các bạn nhỏ."
Em gái: "Tí thật là dũng cảm và tốt bụng. Nếu em gặp ông cụ, em cũng sẽ giúp như Tí. Câu chuyện này làm em muốn thả diều ngay!"