- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Kết nối tri thức
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Kết nối tri thức
- Bài 6: Nguyễn Du - những điều trông thấy mà đau đớn lòng
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể
- 1. Vợ nhặt
- 2. Chí Phèo
- 3. Thực hành tiếng Việt trang 36
- 4. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện
- 5. Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 6. Củng cố, mở rộng trang 48
- 7. Thực hành đọc Cải ơi
- 1. Vợ nhặt
- 2. Chí Phèo
- 3. Thực hành tiếng Việt trang 36
- 4. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện
- 5. Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 6. Củng cố, mở rộng trang 48
- 7. Thực hành đọc Cải ơi
- 1. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- 2. Cảm nhận của nhân vật Tràng sau khi có vợ
- 3. Phân tích sự thay đổi của nhân vật Tràng sau khi có vợ
- 4. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- 5. Cảm nhận về vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt - Kim Lân
- 6. "Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”. Cảm nhận của anh (chị) về hình
- 7. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- 8. Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật bà cụ Tứ trong Vợ nhặt (Kim Lân)
- 9. Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình lu
- 10. Phân tích tình huống truyện lạ và éo le mà Kim Lân đã xây dựng trong truyện ngắn Vợ nhặt.
- 11. Phân tích giá trị nghệ thuật trong việc tạo tình huống truyện Vợ nhặt
- 12. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- 13. Phân tích giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- 14. Phân tích truyện ngắn “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân.
- 15. Phân tích rõ chi tiết nụ cười của Tràng và giọt nước mắt của bà cụ Tứ
- 16. Cảm nhận về hình ảnh nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân
- 17. Cảm nhận của em về bữa cơm ngày đói trong Vợ nhặt
- 18. Nêu suy nghĩ của mình về kết thúc của truyện Vợ nhặt
- 38. Phân tích bài thơ Cải ơi
-
Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình
- 1. Nhớ đồng
- 2. Tràng giang
- 3. Con đường mùa đông
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Củng cố, mở rộng trang 73
- 8. Thực hành đọc Thời gian
- 1. Nhớ đồng
- 2. Tràng giang
- 3. Con đường mùa đông
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Củng cố, mở rộng trang 73
- 8. Thực hành đọc Thời gian
- 1. Phân tích bài thơ Nhớ đồng
- 2. Phân tích nỗi buồn trong khổ đầu bài thơ Tràng Giang
- 3. Phân tích cái tôi trữ tình trong bài thơ Tràng giang
- 4. Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng giang
- 5. Phân tích bức tranh thiên nhiên và bức tranh tâm trạng trong bài thơ Tràng giang
- 6. Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang
- 7. Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng giang
- 8. Phân tích hai khổ thơ cuối bài thơ Tràng giang
- 9. Phân tích khổ thơ thứ hai bài Tràng giang
- 10. Phân tích khổ thơ thứ ba bài Tràng giang
- 11. Phân tích khổ thơ cuối bài Tràng giang
- 12. Phân tích bài thơ Con đường mùa đông
- 13. Cảm nhận về bài thơ Con đường mùa đông
- 14. Phân tích bài thơ Thời gian
- 15. Phân tích Tràng Giang của Huy Cận.
-
Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận
- 1. Cầu hiền chiếu
- 2. Tôi có một ước mơ
- 3. Một thời đại trong thi ca
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 89
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
- 6. Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội
- 7. Củng cố mở rộng trang 97
- 8. Thực hành đọc Tiếp xúc với tác phẩm
- 1. Cầu hiền chiếu
- 2. Tôi có một ước mơ
- 3. Một thời đại trong thi ca
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 89
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
- 6. Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội
- 7. Củng cố mở rộng trang 97
- 8. Thực hành đọc Tiếp xúc với tác phẩm
- 1. Phân tích văn bản Chiếu cầu hiền
- 2. Phân tích Chiếu cầu hiền để thấy tấm lòng vì dân vì nước và tài nhìn xa trông rộng của Quang Trung
- 3. Phân tích cách chiêu mộ người tài của vua Quang Trung trong tác phẩm Chiếu cầu hiền.
- 4. Vấn đề được đặt ra trong văn bản là gì? Có còn giá trị đến hiện tại không?
- 5. Phân tích văn bản Tôi có một ước mơ
- 7. Phân tích văn bản tiếp xúc với tác phẩm
-
Bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Dương phụ hành
- 3. Thuyền và biển
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 112
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trang 114
- 6. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 122
- 8. Thực hành đọc Nàng Ờm nhắn nhủ
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Dương phụ hành
- 3. Thuyền và biển
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 112
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trang 114
- 6. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 122
- 8. Thực hành đọc Nàng Ờm nhắn nhủ
- 4. Phân tích văn bản Dương phụ hành
- 5. Viết đoạn văn 150 chữ trình bày điều bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ "Dương phụ hành"
- 6. Phân tích bài thơ Thuyền và biển
- 7. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh "Thuyền và biển" và một bài thơ trữ tình khác chứa đựng câu chuyện ẩn dụ về tình yêu
- 8. Phân tích tình yêu trong bài thơ Thuyền và biển
-
Bài 5: Nhân vật và xung đột trong bi kịch
- 1. Sống, hay không sống – đó là vấn đề
- 2. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 3. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 4. Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu
- 5. Củng cố, mở rộng trang 151
- 6. Thực hành đọc Prô-mê-tê bị xiềng
- 1. Sống, hay không sống – đó là vấn đề
- 2. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 3. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 4. Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu
- 5. Củng cố, mở rộng trang 151
- 6. Thực hành đọc Prô-mê-tê bị xiềng
- 1. Phân tích văn bản Nàng Ờm nhắn nhủ
-
Bài 7: Ghi chép và tưởng tượng trong kí
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. “Và tôi vẫn muốn mẹ…”
- 3. Cà Mau quê xứ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 51
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội
- 6. Nói và nghe Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 59
- 8. Thực hành đọc Cây diêm cuối cùng
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. “Và tôi vẫn muốn mẹ…”
- 3. Cà Mau quê xứ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 51
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội
- 6. Nói và nghe Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 59
- 8. Thực hành đọc Cây diêm cuối cùng
- 7. Phân tích văn bản "Và tôi vẫn muốn mẹ"
- 8. Viết đoạn văn phân tích ý nghĩa hai câu cuối: “Tôi đã năm mươi mốt tuổi, tôi có hai con. Và tôi vẫn còn muốn mẹ”
- 9. Phân tích văn bản Cà Mau quê xứ
- 10. Viết đoạn văn phân tích chất trữ tình trong văn bản Cà Mau quê xứ
- 11. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nói về cảm xúc đối với Mũi Cà Mau
-
Bài 8: Cấu trúc của văn bản thông tin
- 1. Nữ phóng viên đầu tiên
- 2. Trí thông minh nhân tạo
- 3. Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 78
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại
- 6. Nói và nghe Tranh biện về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 88
- 8. Thực hành đọc Ca nhạc ở Miệt Vườn
- 1. Nữ phóng viên đầu tiên
- 2. Trí thông minh nhân tạo
- 3. Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 78
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại
- 6. Nói và nghe Tranh biện về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 88
- 8. Thực hành đọc Ca nhạc ở Miệt Vườn
- 1. Phân tích văn bản Nữ phóng viên đầu tiên
- 2. Phân tích văn bản Trí thông minh nhân tạo
- 3. Đoạn văn tóm tắt những thông tin thú vị về trí tuệ thông minh nhân tạo
- 4. Phân tích văn bản Pa-ra-lim-pic: Một lịch sử chữa lành những vết thương
- 5. Viết đoạn văn về khả năng chữa lành của thể thao
- 6. Thuyết minh về một môn thể thao hoặc một vận động viên thể thao mà bạn yêu thích
-
Bài 9: Lựa chọn và hành động
- 1. Bài ca ngất ngưởng
- 2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- 3. Cộng đồng và cá thể
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)
- 7. Củng cố, mở rộng trang 119
- 8. “Làm việc” cũng là “làm người”
- 1. Bài ca ngất ngưởng
- 2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- 3. Cộng đồng và cá thể
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)
- 7. Củng cố, mở rộng trang 119
- 8. “Làm việc” cũng là “làm người”
- 1. Cảm nhận về văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ
- 2. Phân tích văn bản Cộng đồng và cá thể
- 3. Phân tích Bài ca ngất ngưởng của tác giả Nguyễn Công Trứ
- 4. Bình giảng bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
- 5. Nhân cách nhà nho chân chính trong “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ
- 6. Phân tích cái tôi ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng
- 7. Phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ
- 8. Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước.
- 9. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - một tượng đài nghệ thuật về người anh hùng nông dân.
- 10. Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy đây là bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp từ những ngày đầu chúng xâm lược đất nước ta - SGK Lớp 11
- 11. Nhận định về bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc
- 12. Phân tích giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- 13. Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ bài văn là Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang
- 14. Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện thế nào khi xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Lớp 11
- 15. Quan niệm về người anh hùng trong Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - Lớp 11
- 16. Anh (chị) hãy nêu những bài học thấm thìa nhất về cuộc đời và thư của Nguyễn Đình Chiểu
-
Bài 6: Nguyễn Du - những điều trông thấy mà đau đớn lòng
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
Giải Bài tập 6 trang 6 sách bài tập Ngữ văn 11 tập 2 - Kết nối tri thức
Đọc lại bốn câu thơ đầu (phiên âm và bản dịch) văn bản Độc Tiểu Thanh kí trong SGK Ngữ văn 11, tập hai (tr. 17 – 19) và trả lời câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu:
Câu 1
Câu 1 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Giải thích ý nghĩa của từ “cổ kim” trong nguyên văn. Ý nghĩa của từ này gợi cho bạn hiểu về triết lí của tác giả trong câu thơ như thế nào?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bốn câu thơ sau để giải thích ý nghĩa của từ “cổ kim”. Từ đó nhận xét về triết lí của tác giả.
Lời giải chi tiết:
- “Cổ kim” là từ ghép đẳng lập. Với dạng từ ghép Hán Việt này, có thể giải thích nghĩa của từng yếu tố, sau đó phán đoán nét nghĩa khái quát của từ. Cổ: xưa, cũ (như: cổ đại); kim: nay, hiện thời (đương kim). Cổ kim: xưa (và) nay; trong văn bản, từ “cổ kim” có ý nghĩa bao quát một khung thời gian không xác định, từ xưa tới nay và mai sau.
- Từ “cổ kim” như giải thích ở trên, gắn với sự khẳng định có tính dự cảm về nỗi đau, về mối hận không thể tỏ tường, khó lí giải được vì sao những kẻ hồng nhan. tài tử lại phải chịu nỗi oan khiên. Từ cảm quan thời đại Nguyễn Du, từ ngữ và ý thơ cho thấy triết lí, suy ngẫm sâu sắc của tác giả về bi kịch muôn đời của”tài” và"sắc" “tài mệnh tương đố” “tài tử đa cùng” “hồng nhan đa truân”, “hồng nhan bạc mệnh", “Có tài mà cậy chi tài” “Chữ tài liền với chữ tai một vần”, “Tài tình chi lắm cho trời đất ghen”, “Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen”...
Câu 2
Câu 2 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Theo logic ý của câu 6, cụm từ “ngã tự cư” (ta tự đặt mình vào, ta tự ở trong,...) ở về sau của câu thơ có thể giúp bạn giải thích nghĩa của từ “phong vận” ở vế đầu câu thơ là nói về ai?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bốn câu thơ sau để giải thích nghĩa của từ “phong vận” ở vế đầu câu thơ là nói về đối tượng nào.
Lời giải chi tiết:
- Có thể thấy, “phong vận kì án (nỗi oan khiên kì lạ của người phong vận - về trước) đối với “ngã tự cư” (ta tự mình mang chịu – về sau).
- Như đã giải thích trong SGK Ngữ văn 11, tập hai, tr. 18, từ “phong vận” có nhiều nét nghĩa, nhưng trong ngữ cảnh này, dễ thấy từ này thiên về nghĩa chỉ người phụ nữ, người con gái nết na, phong nhã. Nét nghĩa này tạo thành thể đối về ý với “ngã” (tôi, ta), chỉ Tố Như, là một đấng mày râu, tu mi nam tử,... (xem thêm gợi ý trả lời câu 4 ở dưới).
Câu 3
Câu 3 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Hãy chỉ ra biểu hiện thất niêm trong câu 7. Bạn có nhận xét gì về hiện tượng này?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ câu thơ 7 để nhận xét về hiện tượng thất niêm
Lời giải chi tiết:
- Theo công thức về niêm (xem lại SGK Ngữ văn 10, tập hai, tr. 48 và các tài liệu tham khảo liên quan), thanh điệu các chữ 2 - 4 - 6 của câu 7 (câu lẻ ở liên 4) phải giống với thanh điệu các chữ 2 - 4 - 6 của câu 6 (câu chẵn ở liên 3). Câu 6 có mô hình thanh điệu (đúng niêm) là T - B - T (“Phong vận kì oan ngã tự cư câu 7 có mô hình thanh điệu ở các vị trí tương ứng là B - T - B (“Bất tri tam bách du niên hậu”), như vậy là ngược hoàn toàn so với công thức ở cả ba vị trí.
- Trong lịch sử thơ luật (cả ở Trung Quốc và Việt Nam), hiện tượng thất niềm (và cả thất luật, thất vận, thất đối) không hiếm gặp. Tiêu biểu nhất có thể kể đến là bài thơ Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc) nổi tiếng của Thôi Hiệu (đời Đường Trung Quốc). Có thể phân loại hiện tượng “vi phạm” công thức này thành hạ trường hợp: (a) do tác giả chưa thành thạo về luật; (b) do tác giả cố tình, chủ động phá vỡ công thức. Với trường hợp câu thơ trên của Nguyễn Du, nội dung tư tưởng các câu thơ và mạch ý của các liên thơ được thể hiện logic, vì thế có thể xếp vào trường hợp thứ hai. Nhà thơ không câu nệ vào hình thức, niêm luật sẵn sàng phá vỡ tính quy phạm về hình thức để cốt thể hiện cho được tư tưởng và xúc cảm của mình.
Câu 4
Câu 4 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Có ý kiến cho rằng, nội dung câu 6 của bài thơ rất gần gũi với cảm xúc của nhà thơ Bạch Cư Dị (Trung Quốc) khi thể hiện sự đồng cảm với người ca nữ ở bài Tỳ bà hành:“Đồng thị thiên nhai luân lạc nhân” (Ta và nàng cùng chung số kiếp luân lạc nơi góc biển chân trời). Hãy bình luận ngắn gọn về ý kiến trên.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ và ý kiến để đưa ra bình luận ngắn gọn.
Lời giải chi tiết:
- Mối quan hệ, sự tiếp nhận và ảnh hưởng Đường thi (trong đó có Tì bà hành của Bạch Cư Dị) trong các sáng tác của Nguyễn Du (cả chữ Hán và chữ Nôm) là một thực tế. Tiêu biểu nhất của ảnh hưởng này có thể kể đến nghệ thuật miêu tả tiếng đàn (tiếng đàn của người ca nữ trong Ti bà hành và tiếng đàn của Thuý Kiều trong Truyện Kiều). Tuy nhiên, trong trường hợp này, không thể xác định Nguyễn Du chịu ảnh hưởng của Bạch Cư Dị về bút pháp nghệ thuật hay về nội dung; so sánh hai câu thơ trong hai sáng tác, cũng không có biểu hiện của việc dụng điển.
- Các nhà thơ, nghệ sĩ, nhà tư tưởng lớn,.. xưa nay thường có sự gặp gỡ về tâm hồn, đồng điệu về cảm xúc. Bạch Cư Dị và Nguyễn Du cùng được đánh giá là những nhà thơ có tư tưởng hiện thực và tinh thần nhân đạo sâu sắc. Họ đều có những trải nghiệm và suy tư về thân phận bi kịch của con người và thời đại mình sống; cùng có những tác phẩm nổi tiếng viết về thân phận người con gái tài sắc trong xã hội phong kiến. Hai câu thơ nói trên cho thấy cả hai nhà thơ đều có chung một suy tư, một tâm hồn đồng cảm với số phận những người phụ nữ tài sắc nhưng bất hạnh. Điều đáng quý là cả hai nhà thơ đều vượt qua giới hạn của hệ tư tưởng phong kiến, vốn trọng nam khinh nữ, để cùng đồng nhất thân phận của mình (một vị quan, một đấng nam nhi) với thân phận nhỏ bé của người phụ nữ bất hạnh. Bạch Cư Dị trong bài Tì bà hành coi số phận của mình cũng giống số phận của người ca nữ: “Đồng thị thiên nhai luân lạc nhân”. Nguyễn Du coi mình là người cùng hội cùng thuyền với kẻ phong nhã, tự mình có chung nỗi oan khiên lạ lùng mà khách má hồng phải chịu đựng: “Phong vận kì oan ngã tự cư”.
Câu 5
Câu 5 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
So sánh nội dung của hai câu kết với bản dịch thơ của Vũ Tam Tập được giới thiệu trong SGK, chỉ ra điểm khác biệt giữa nguyên văn và bản dịch.
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để so sánh nội dung của hai câu kết với bản dịch thơ để đưa ra điểm khác biệt.
Lời giải chi tiết:
Nội dung hai câu thơ kết trong bản dịch của Vũ Tam Tập: “Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa,/ Người đời ai khóc Tố Như chăng?”. Cấu trúc “ai... chăng?” của câu thơ dịch (có ai... hay không?) đã chuyển ý hỏi bộ phận trong nguyên văn thành một câu có cấu trúc nghi vấn (câu hỏi toàn bộ). “Tiền giả định” của câu thơ dịch là: Tác giả không biết có ai sẽ khóc Tố Như hay không?
Câu 6
Câu 6 (trang 6, sách bài tập Ngữ Văn 11, tập hai):
Trong bài tựa Truyện Kiều, sau khi nhận định Nguyễn Du là người “có con mắt trông thấu cả sáu cõi, tấm lòng nghĩ suốt cả ngàn đời”, Mộng Liên Đường chủ nhân cho rằng: người đời sau thương người đời nay, người đời nay thương người đời xưa, hai chữ tài tình thật là một cái thông lụy của bọn tài tử trong gầm trời và suốt cả xưa nay vậy”. Theo bạn, có thể gắn các ý kiến trên với bài Độc Tiểu Thanh ký không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ để gắn với ý kiến trên từ đó xác định vấn đề.
Lời giải chi tiết:
Nguyễn Du trong Độc Tiểu Thanh kí xót thương cho người đời trước là Tiểu Thanh và thương cho thân phận mình, đồng nhất thân phận của mình với thân phận việc người đời sau, theo lẽ “đồng bệnh tương liên” hẳn có kẻ khóc thương cho Tố Như – người có tấm lòng “biệt nhỡn liên tài” với nỗi đau của người trong cuộc dành cho những số phận tài tử, hồng nhan, bất hạnh. Tuy câu thơ của Nguyễn Du có ý cảm thán về số phận tự thân, nhưng hoàn toàn có cơ sở để gắn kết cảm xúc tâm sự, dự cảm ấy với ý kiến khái quát rất sâu sắc mà Mộng Liên Đường chủ nhân đã viết trong bài tựa Truyện Kiều.