-
Viết đoạn văn
-
Bài 1: Truyện
- 1. Thánh Gióng
- 2. Thạch Sanh
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 1
- 4. Sự tích Hồ Gươm
- 5. Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
- 6. Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
- 7. Tự đánh giá bài 1
- 1. Thánh Gióng
- 2. Thạch Sanh
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 1
- 4. Sự tích Hồ Gươm
- 5. Kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích
- 6. Viết bài văn kể lại một truyện truyền thuyết học cổ tích
- 7. Tự đánh giá bài 1
- 1. Bài tập đọc hiểu: Thánh Gióng trang 11 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Thạch Sanh trang 12 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Sự tích Hồ Gươm trang 13 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 17 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Hãy viết một đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, giết giặc Ân
- 2. Viết đoạn văn ngắn từ 5 đến 7 câu nói về hình ảnh Thánh Gióng ra trận đánh giặc
- 3. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng
- 4. Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng trong truyền thuyết cùng tên của người Việt Nam
- 5. Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu ý nghĩa của những chi tiết đặc biệt trong truyền thuyết Thánh Gióng
- 6. Hãy viết một đoạn văn ngắn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
- 7. Qua truyện Thánh Gióng, em có suy nghĩ gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta khi đất nước có ngoại xâm?
- 8. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về nhân vật Thạch Sanh
- 9. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Thạch Sanh
- 10. Dũng sĩ là người có lòng dũng cảm, chiến đấu diệt trừ cái ác, bảo vệ cuộc sống cộng đồng. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể
- 11. Viết một đoạn văn ngắn kể lại chiến công bắn giết Đại Bàng của Thạch Sanh
- 12. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật Lý Thông trong truyện cổ tích Thạch Sanh
- 13. Em hãy viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ về việc Lê Lợi hoàn trả gươm thần trong truyện Sự tích Hồ Gươm
- 14. Viết một đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về truyện Sự tích Hồ Gươm
- 15. Viết đoạn văn khoảng 5 đến 7 câu lý giải việc Lê Lợi trả gươm thần cho Long Quân
- 16. Viết một đoạn văn ngắn về chi tiết Rùa vàng đòi lại gươm
- 17. Em hãy viết một đoạn văn trong đó Hồ Gươm tự kể sự tích của mình
- 18. Viết một đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc các văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Sự tích hồ gươm
-
Bài 2: Thơ
- 1. À ơi tay mẹ
- 2. Về thăm mẹ
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 2
- 4. Ca dao Việt Nam
- 5. Tập làm thơ lục bát
- 6. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ
- 7. Tự đánh giá bài 2
- 1. À ơi tay mẹ
- 2. Về thăm mẹ
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 2
- 4. Ca dao Việt Nam
- 5. Tập làm thơ lục bát
- 6. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ
- 7. Tự đánh giá bài 2
- 1. Bài tập đọc hiểu: À ơi tay mẹ trang 17 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Về thăm mẹ trang 19 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Ca dao Việt Nam trang 19 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 20 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 21,22 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Viết một đoạn văn về tình cảm mẹ con qua văn bản “À ơi tay mẹ”
- 2. Viết đoạn văn giới thiệu về bài thơ “‘À ơi tay mẹ”
- 3. Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh lời ru trong văn bản “À ơi tay mẹ”
- 4. Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh quê nhà của tác giả trong bài thơ “Về thăm mẹ”
- 5. Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản “Về thăm mẹ”
- 6. Viết đoạn văn cảm nhận về tình cảm gia đình trong văn bản “Về thăm mẹ”
- 7. Viết đoạn văn cảm nhận về bài ca dao số 1
- 8. Viết đoạn văn cảm nhận về bài ca dao số 2
- 9. Viết bài văn cảm nhận về bài ca dao số 3
-
Bài 3: Kí
- 1. Trong lòng mẹ
- 2. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 3
- 4. Thời thơ ấu của Hon-da
- 5. Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân
- 6. Kể về một kỉ niệm của bản thân
- 7. Tự đánh giá bài 3
- 1. Trong lòng mẹ
- 2. Đồng Tháp Mười mùa nước nổi
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 3
- 4. Thời thơ ấu của Hon-da
- 5. Viết bài văn kể về một kỉ niệm của bản thân
- 6. Kể về một kỉ niệm của bản thân
- 7. Tự đánh giá bài 3
- 1. Bài tập đọc hiểu: Trong lòng mẹ trang 22 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Đồng Tháp Mười mùa nước nổi trang 23 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Thời thơ ấu của Hon-da trang 23 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 24,25 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Giải Bài tập viết trang 26 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Viết đoạn văn ngắn có sử dụng ít nhất 1 câu ghép và từ láy, gạch chân và chú thích cảm nhận về chú bé Hồng trong tác phẩm "Trong lòng mẹ"
- 2. Viết đoạn văn cảm nhận về tình yêu thương mẹ của bé Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”
- 3. Viết đoạn văn từ 10 đến 15 câu làm rõ ý kiến: Đoạn trích “trong lòng mẹ” là bài ca thiêng liêng về tình mẫu tử bất diệt
- 4. Cảm nhận tình mẫu tử từ đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng
- 5. Dựa vào văn bản “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi”, em hãy miêu tả quang cảnh Đồng Tháp Mười trong khoảng thời gian này
- 6. Từ văn bản “Đồng Tháp Mười mùa nước nổi” hãy cảm nhận về tình cảm mà tác giả dành cho miền đất này
- 7. Hãy giới thiệu về tác giả Hon-đa khi còn nhỏ qua văn bản “Thời thơ ấu của Hon-đa”
- 8. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về cậu bé Hon-đa trong văn bản
- 9. Viết một đoạn văn nêu suy nghĩ của em về một sự việc ấn tượng nhất trong tuổi thơ của Hon-đa
-
Bài 4: Văn bản nghị luận
- 1. Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ
- 2. Vẻ đẹp của một bài ca dao
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 4
- 4. Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước
- 5. Viết bài văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề
- 7. Tự đánh giá bài 4
- 1. Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ
- 2. Vẻ đẹp của một bài ca dao
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 4
- 4. Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước
- 5. Viết bài văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề
- 7. Tự đánh giá bài 4
- 1. Bài tập đọc hiểu: Nguyên Hồng - Nhà văn của những người cùng khổ trang 26 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Vẻ đẹp của một bài ca dao trang 28 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước trang 29 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 30,31 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 31,32 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Viết đoạn văn giới thiệu về tác giả Nguyên Hồng
- 2. Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) thể hiện cảm nghĩ của em về nhà văn Nguyên Hồng
- 3. Viết đoạn văn giới thiệu về ca dao Việt Nam
- 4. Từ văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao - Hoàng Tiến Tựu, em viết đoạn văn nêu cảm nhận về bài ca dao “Đứng bên ni đồng…”
- 5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 4 - 5 dòng) về hình tượng Thánh Gióng, trong đó có sử dụng thành ngữ "độc nhất vô nhị" ("có một không ai")
- 6. Anh (chị) hãy viết một bài văn nêu suy nghĩ của mình về tâm trạng của mẹ Gióng trong truyện “Gióng”
- 7. Qua hình tượng Thánh Gióng, em hãy viết bài văn nghị luận về tinh thần yêu nước của nhân dân ta (khoảng 200 từ)
- 8. Viết một đoạn văn nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng
-
Bài 5: Văn bản thông tin
- 1. Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập
- 2. Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 5
- 4. Giờ Trái Đất
- 5. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 6. Trao đổi thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử
- 7. Tự đánh già bài 5
- 8. Nội dung ôn tập cuối học kì I
- 9. Tự đánh giá cuối học kì I
- 1. Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập
- 2. Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 5
- 4. Giờ Trái Đất
- 5. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 6. Trao đổi thảo luận về ý nghĩa của một sự kiện lịch sử
- 7. Tự đánh giá bài 5
- 8. Nội dung ôn tập cuối học kì I
- 9. Tự đánh giá cuối học kì I
- 1. Bài tập đọc hiểu: Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập trang 32 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Diễn biến Chiến dịch Điện Biên Phủ trang 34 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Giờ Trái Đất trang 34 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 37,38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 38 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
- 2. Viết đoạn văn liệt kê các mốc sự kiện được nhắc đến trong văn bản “Hồ Chí Minh và Tuyên ngôn độc lập”
- 3. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về chiến dịch Điện Biên Phủ 1953-1954
- 4. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề: chiến tranh và hòa bình
- 5. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của anh/chị về chiến dịch Giờ Trái Đất
- 6. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của anh/chị về tiết kiệm điện
- 7. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về hiện tượng lãng phí điện
-
Bài 6: Truyện
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Ông lão đánh cá và con cá vàng
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 6
- 4. Cô bé bán diêm
- 5. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ
- 6. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ bài 6
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Ông lão đánh cá và con cá vàng
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 6
- 4. Cô bé bán diêm
- 5. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm đáng nhớ
- 6. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ (bài 6)
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Bài tập đọc hiểu: Bài học đường đời đầu tiên trang 3 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Ông lão đánh cá và con cá vàng trang 6 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Cô bé bán diêm trang 7 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 8,9 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 9 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Diễn tả suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên"
- 2. Miêu tả nơi Dế Mèn và Dế Choắt sinh sống theo trí tưởng tượng của em
- 3. Diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn (theo lời của Dế Mèn) sau khi chôn cất xong Dế Choắt
- 4. Đóng vai Dế Mèn và viết về bài học của Dế bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ
- 5. Kể lại một sự việc trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên bằng lời của một nhân vật do em tự chọn
- 6. Đóng vai cá vàng kể lại câu chuyện “Ông lão đánh cá và con cá vàng”
- 7. Phân tích nhân vật mụ vợ trong truyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
- 8. Viết một kết thúc khác cho câu chuyện Ông lão đánh cá và con cá vàng
- 9. Viết đoạn văn với câu chủ đề: "Cô bé bán diêm là một cô bé có hoàn cảnh thật đáng thương tâm"
- 10. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về cô bé bán diêm trong tác phẩm
-
Bài 7: Thơ
- 1. Đêm nay Bác không ngủ
- 2. Lượm
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 7
- 4. Gấu con chân vòng kiềng
- 5. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề
- 7. Tự đánh giá bài 7
- 1. Đêm nay Bác không ngủ
- 2. Lượm
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 7
- 4. Gấu con chân vòng kiềng
- 5. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề
- 7. Tự đánh giá bài 7
- 1. Bài tập đọc hiểu: Đêm nay Bác không ngủ trang 9 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Lượm trang 12 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Gấu con chân vòng kiềng trang 13 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 13 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 15 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ Đêm nay bác không ngủ
- 2. Phát biểu cảm nghĩ của em về năm khổ thơ đầu bài Đêm nay Bác không ngủ của Minh Huệ
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về chú bé Lượm trong tác phẩm cùng tên
- 4. Cảm nhận hai khổ thơ cuối bài "Lượm"
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về tinh thần chiến đấu hy sinh của nhân vật Lượm trong bài thơ cùng tên của Tố Hữu
- 6. Kể lại câu chuyện trong bài thơ theo diễn biến tâm trạng của gấu con trong khoảng 7 dòng
- 7. Từ câu chuyện của gấu con trong Gấu con chân vòng kiềng, hãy nêu suy nghĩ của anh chị về vấn đề miệt thị ngoại hình
-
Bài 8: Văn bản nghị luận
- 1. Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
- 2. Khan hiếm nước ngọt
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 8
- 4. Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?
- 5. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 6. Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?
- 2. Khan hiếm nước ngọt
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 8
- 4. Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?
- 5. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 6. Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Bài tập đọc hiểu: Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật trang 16 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Khan hiếm nước ngọt trang 19 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Tại sao nên có vật nuôi trong nhà trang 20 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 22-24 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 24 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Viết đoạn văn tả một con vật nuôi trong nhà
- 2. Hãy tưởng tượng cuộc nói chuyện của em với con vật nuôi trong nhà
- 3. Miêu tả con vật em yêu
- 4. Kể lại một kỷ niệm với con vật nuôi mà em yêu
- 5. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về hiện tượng khan hiếm nước sạch
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về vai trò của nguồn nước sạch
- 7. Viết đoạn văn trình bày về sự quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe con người
- 8. Viết đoạn văn nêu lợi ích của việc có động vật nuôi trong nhà
- 9. Qua văn bản “Tại sao nên có vật nuôi trong nhà” hãy nêu những lí do đáng để bạn đồng ý cho trẻ nuôi con vật trong nhà
- 10. Bên cạnh những lợi ích mà việc nuôi thú cưng đem lại, em hãy nêu những tác hại có thể xảy ra
-
Bài 9: Truyện
- 1. Bức tranh của em gái tôi
- 2. Điều không tính trước
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 9
- 4. Chích bông ơi!
- 5. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 6. Thảo luận về một vấn đề
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Bức tranh của em gái tôi
- 2. Điều không tính trước
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 9
- 4. Chích bông ơi!
- 5. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 6. Thảo luận về một vấn đề
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Bài tập đọc hiểu: Bức tranh của em gái tôi trang 25 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Điều không tính trước trang 26 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Chích bông ơi! trang 27 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 27 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 28 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Nêu cảm nhận về nhân vật cô em gái (Kiều Phương) trong truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi
- 2. Trình bày nghệ thuật đặc sắc truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh
- 3. Qua văn bản Bức tranh của em gái tôi, hãy miêu tả lại hình ảnh người em gái theo trí tưởng tượng của em
- 4. Em hãy nêu cảm nhận của mình về nhân vật Nghi trong tác phẩm Điều không tính trước.
- 5. Qua văn bản “Điều không tính trước”, hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về sự bình tĩnh cần có trong cuộc sống
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của mình về vấn nạn bạo lực học đường
- 7. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Pa trong “Chích bông ơi!”
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về yêu thương động vật
- 9. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về chủ đề: Bảo vệ động vật hoang dã
-
Bài 10: Văn bản thông tin
- 1. Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
- 2. Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 10
- 4. Những phát minh "tình cờ và bất ngờ"
- 5. Tóm tắt văn bản thông tin
- 6. Viết biên bản
- 7. Thảo luận nhóm về một vấn đề
- 8. Tự đánh giá bài 10
- 9. Nội dung ôn tập cuối học kì 2
- 10. Tự đánh giá cuối học kì 2
- 1. Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng
- 2. Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
- 3. Thực hành Tiếng Việt bài 10
- 4. Những phát minh "tình cờ và bất ngờ"
- 5. Tóm tắt văn bản thông tin
- 6. Viết biên bản
- 7. Thảo luận nhóm về một vấn đề
- 8. Tự đánh giá bài 10
- 9. Nội dung ôn tập cuối học kì 2
- 10. Tự đánh giá cuối học kì 2
- 1. Bài tập đọc hiểu: Phạm Tuyên và ca khúc mừng chiến thắng trang 29a Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 2. Bài tập đọc hiểu: Điều gì giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng trang 30 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 3. Bài tập đọc hiểu: Những phát minh "tình cờ và bất ngờ" trang 30 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 35 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 5. Bài tập viết trang 36 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
- 1. Nêu cảm nhận của em về bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng
- 2. Hãy nghe hoặc hát bài Như có Bác trong ngày đại thắng và viết lại suy nghĩ, cảm xúc của em (trong khoảng 5 - 6 dòng) về bài hát.
- 3. Nêu những nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của bài hát Như có Bác trong ngày đại thắng.
- 4. Hãy viết đoạn văn nêu những nguyên nhân giúp bóng đá Việt Nam chiến thắng
- 5. Nêu suy nghĩ của em về sự thành công của nền bóng đá Việt Nam ngày nay
- 6. Hãy nêu suy nghĩ của em về cầu thủ bóng đá mà em yêu thích nhất
- 7. Qua văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ”, em hãy nêu cảm nhận về phát minh mà em thích nhất trong số những phát minh được nhắc đến
- 8. Hãy trình bày về một phát minh khác mà em biết
-
-
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
-
Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
-
Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
-
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
-
Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống mà em quan tâm
-
Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc
Giải Bài tập đọc hiểu: Thạch Sanh trang 12 Sách bài tập Ngữ văn 6 - Cánh diều
Câu 1
Trả lời câu hỏi 1 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
Nội dung nào không phải là nội dung khái niệm truyện cổ tích?
A. Là loại truyện dân gian có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc
B. Truyện dân gian, kể về cuộc đời của nhân vật bất hạnh, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch
C. Truyện dân gian thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu,...
D. Là truyện cổ dân gian; kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử; giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm truyện cổ tích
Lời giải chi tiết:
Đáp án D
Câu 2
Trả lời câu hỏi 2 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
Đọc đoạn văn sau và tìm ra từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy), ít nhất mỗi loại một từ.
Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới giấu vào gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục.
Phương pháp giải:
Đọc đoạn văn và tìm các từ theo yêu cầu
Lời giải chi tiết:
- Từ đơn: hồn, bàn, kho, lỗi, bắt.
- Từ phức: lang thang, của cải, vu vạ (từ láy); chằn tinh, đại bàng, báo thù, nhà vua, ăn trộm (từ ghép).
Câu 3
Trả lời câu hỏi 3 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
(Câu hỏi 3, SGK) Theo em, Thạch Sanh là người có tính cách gì? Tìm một số chi tiết trong truyện để khẳng định nhận xét ấy của em.
Phương pháp giải:
Đọc văn bản Thạch Sanh trong SGK
Lời giải chi tiết:
Thạch Sanh là người thật thà, chất phác; dũng cảm, thông minh, tài trí; nhân hậu, độ lượng…
+ Thật thà, chất phác (tin lời Lí Thông nhiều lần), coi trọng tình nghĩa (bị lừa thế mạng nhưng vẫn giúp Lí Thông cứu công chúa).
+ Dũng cảm, thông minh, tài trí (diệt chằn tinh, đại bàng, những yêu quái có nhiều phép biến hóa; xả thân cứu người bị hại).
+ Lòng nhân đạo, khoan dung (tha cho mẹ con Lí Thông; hòa hiếu và còn thết đãi quân xâm lược thua trận).
Câu 4
Trả lời câu hỏi 4 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
(Câu hỏi 4, SGK) Hãy chỉ ra các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện. Những chi tiết này có tác dụng gì trong việc khắc hoạ nhân vật Thạch Sanh?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản Thạch Sanh trong SGK
Lời giải chi tiết:
Tác dụng của các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện Thạch Sanh:
- Thạch Sanh là thái tử do Ngọc Hoàng phái xuống đầu thai làm con vợ chồng nhà nọ → Khẳng định nguồn gốc cao quý của Thạch Sanh.
- Thạch Sanh giết chằn tinh và đại bàng (hai con vật có nhiều phép lạ) → khẳng định tài năng phi thường của Thạch Sanh
- Thạch Sanh cứu con trai vua Thủy Tề và được mời xuống chơi Thủy Cung → ước mơ của nhân dân: ở hiền sẽ gặp lành
- Hồn chằn tinh và đại bàng tìm cách vu oan cho Thạch Sanh → Sức sống dai dẳng của cái ác.
- Niêu cơm thần ăn mãi không hết → ước mơ về cuộc sống no đủ của nhân dân.
- Cây đàn thần giúp Thạch Sanh giải oan, làm cho đất nước hòa bình → tượng trưng cho công lí, cho sức mạnh của chính nghĩa
=> Những chi tiết này nhằm tăng sức hấp dẫn cho truyện thể hiện quan niệm của người dân lao động về công lí và mơ ước ở đời.
Câu 5
Trả lời câu hỏi 5 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
(Câu hỏi 5, SGK) Các chi tiết kết thúc truyện: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kỳ, chưa bao giờ và chưa đâu có lễ cưới tưng bừng như thế." và "Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh" cho thấy nhân dân ta muốn thể hiện ước mơ gì?
Phương pháp giải:
Đọc văn bản Thạch Sanh trong SGK
Lời giải chi tiết:
Các chi tiết kết thúc truyện: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kì, chưa bao giờ và chưa đâu có lễ cưới tưng bừng như thế." và "Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh" thể hiện ước mơ công lý xã hội (ở hiền gặp lành, ở ác gặp ác) và ước mơ của nhân dân về sự đổi đời.
Câu 6
Trả lời câu hỏi 6 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
Truyện cổ tích thường kết thúc có hậu. Em hiểu thế nào là “kết thúc có hậu? Hãy nêu ví dụ về "kết thúc có hậu" của một vài truyện cổ tích mà em đã đọc.
Phương pháp giải:
Dựa vào khái niệm, đặc điểm của truyện cổ tích
Lời giải chi tiết:
Truyện cổ tích thường kết thúc có hậu. “Kết thúc có hậu” là những kết thúc tốt đẹp; thiện thắng ác, ngay thẳng thắng gian tà, ở hiền gặp lành,... Ví dụ, kết thúc truyện Thạch Sanh là Thạch Sanh được vua nhường lại ngôi, mẹ con Lí Thông bị sét đánh. Kết thúc truyện Tấm Cám là Tấm được làm hoàng hậu và Cám bị chết,…
Câu 7
Trả lời câu hỏi 7 Bài đọc hiểu: Thạch Sanh, SBT trang 12 Ngữ văn 6 Cánh diều
Hãy tìm và giới thiệu một bài viết phân tích giá trị của truyện Thạch Sanh.
Phương pháp giải:
Tham khảo sách báo, internet
Lời giải chi tiết:
Dưới đây là bài phân tích của tác giả Hoàng Tiến Tựu, một chuyên gia văn học dân gian nổi tiếng:
PHÂN TÍCH NHÂN VẬT THẠCH SANH
Thật khó có thể tìm thấy trong kho tàng truyện cổ dân gian Việt Nam một tác phẩm vừa lớn về đề tài và nội dung, vừa phong phú về loại hình nhân vật và chặt chẽ, hoàn chỉnh về kết cấu nghệ thuật như truyện Thạch Sanh.
Ở đây vừa có đấu tranh thiên nhiên chống các loài ác thú, vừa có đấu tranh giai cấp trong xã hội; lại có cả đấu tranh dân tộc chống ngoại xâm và đấu tranh cho tình yêu đôi lứa.
Xét về nguồn gốc nhân vật, theo truyện kể, Thạch Sanh vốn là Thái tử con Ngọc Hoàng được đầu thai vào nhà họ Thạch (ở Cao Bằng) để đền ơn đáp nghĩa cho ông bà Thạch Nghĩa ăn ở có đức, có nhân. Nhưng sau khi đầu thai vào nhà họ Thạch, Thạch Sanh đã sinh ra và lớn lên thành một con người ở cõi trần, trong xã hội phong kiến Việt Nam, có cha mẹ, họ tên, quê hương, nghề nghiệp và vị trí trong gia đình, xã hội rất rõ ràng, cụ thể. Điều này làm cho hình tượng nhân vật Thạch Sanh vừa có tính khái quát hoá, vừa giàu tính cụ thể, sống động.
Thạch Sanh mất cha từ khi còn ở trong bụng mẹ, rồi mất luôn cả mẹ, sống mồ côi một thân một mình từ tấm bé. Ngoài đặc điểm cổ tích, nhân vật này còn có cả những tính chất của nhân vật thần thoại và truyền thuyết anh hùng. Việc Thạch Sanh diệt Trăn Tinh, Đại Bàng, Hồ Tinh rất gần gũi, tương đồng với việc đánh Mộc tinh, Ngư tinh và Cửu vĩ hồ tinh của Lạc Long Quân; niêu cơm thần của Thạch Sanh cũng là một mô típ đã có trong truyện Khổng Minh Không, việc chống quân xâm lược “mười tám nước chư hầu” lại làm cho Thạch Sanh gần với những nhân vật anh hùng trong truyền thuyết chống ngoại xâm.
Chiến công, sự nghiệp to lớn của Thạch Sanh gắn liền với tài năng và phẩm chất khá toàn diện của chàng.
Ngoại hình của Thạch Sanh được phác hoạ đơn sơ nhưng rõ nét. Đó là một chàng trai khoẻ mạnh, khôi ngô, “mặt đỏ mày xanh”, mình trần, đóng khố. Gia tài vốn liếng của chàng chỉ có hai thứ: “cây rìu” và “gốc đa”.
Tuy rằng nghèo nàn, ít ỏi, nhưng như thế là Thạch Sanh đã có ba điều kiện cơ bản ban đầu – con người với sức khỏe, tài năng, nghị lực; công cụ lao động và mảnh đất quê hương để từ đó mà làm nên tất cả.
Nhờ cây rìu của cha để lại, Thạch Sanh đã chém được đầu Trăn Tinh. Sau khi đốt xác con quái vật, chàng đã có thêm chiếc “cung vàng” kì diệu – chiến lợi phẩm quan trọng đầu tiên của chàng. Nhờ có “cung vàng”, Thạch Sanh đã diệt được Đại Bàng, cứu được nàng công chúa và Thái tử con vua Thuỷ Tề. Được thêm “cây đàn thần”, Thạch Sanh tiếp tục giải quyết khó khăn và lập nên những kì tích mới.
Cây đàn thần trong tay Thạch Sanh vô cùng kì diệu, nó đã giúp chàng vạch tội Lý Thông, giải câm cho công chúa và làm mềm lòng, nhụt chí đội quân xâm lược của “mười tám nước chư hầu”. Nhưng nghĩ cho kĩ thì sẽ thấy tiếng “đàn thần” cũng thực hiện những chức năng, phát huy những tác dụng tích cực như tiếng đàn người”. Đó là tiếng đàn hòa bình, nhân đạo, tiếng nói của tình yêu và công lí.
Với rìu sắt và cung vàng, Thạch Sanh là một dũng sĩ trong diệt trừ ác thú, với cây đàn thần, Thạch Sanh lại được tác giả dân gian xây dựng như một nghệ sĩ anh hùng trong đấu tranh xã hội cho cuộc sống yên vui, cho tình yêu và lẽ phải.
Sẽ là phiến diện và thiếu sót nếu không chú ý đến quan hệ giữa Thạch Sanh với Lý Thông. Tuy Thạch Sanh có nhiều loại kẻ thù khác nhau, nhưng kẻ thù chủ yếu, nguy hiểm và lâu dài nhất của chàng chỉ có một, đó là Lý Thông. Có thể nói: Thạch Sanh với Lý Thông, đó là sự đối lập giữa thiện và ác, lao động và bóc lột, thật thà và xảo trá, vị tha và vị kỉ, anh hùng và bạc nhược, cao thượng và thấp hèn.
Vì thế, trời đã không dung và cuối cùng mẹ con Lý Thông đã bị sét đánh chết, hoá thành con bọ hung, đời đời chui rúc nơi nhơ bẩn. Việc để Thạch Sanh tha bổng cho mẹ con Lý Thông là ý đồ nghệ thuật rất độc đáo và cao tay của tác giả dân gian, nhằm làm cho tính cách nhân vật Thạch Sanh phát triển nhất quán và hoàn hảo Thạch Sanh không ưa khóc than, yếu đuối, cũng không thích giận hờn và không có nhu cầu trả thù như cô Tấm.
Mối quan hệ giữa Thạch Sanh với công chúa Quỳnh Nga là một mạch rẽ, một chủ đề phụ của truyện cổ tích có nội dung phong phú và quy mô rộng lớn này.
Việc Thạch Sanh bắn con Đại Bàng đang cắp nàng công chúa bay qua gốc đa của chàng diễn ra rất tự nhiên như là một sự tình cờ. Chính sự “tình cờ” sáng tạo đó đã mở đầu cho mối quan hệ tốt đẹp giữa Thạch Sanh và công chúa Quỳnh Nga.
Sau khi nhà vua mở hội kén chồng cho công chúa và chọn người làm phò mã để nối ngôi, công chúa thơ thẩn ra chơi vườn đào và bị Đại Bàng sà xuống cắp bay đi. Những chi tiết ấy rất quan trọng và giàu ý nghĩa. Đại Bàng là kẻ thù của công chúa và Thạch Sanh, nhưng xét về ý nghĩa khách quan nó lại có tác dụng như là một ông mai, bà mối phản diện của đôi trai tài gái sắc này.
Về sau, vai trò của công chúa Quỳnh Nga trong cuộc đời và sự nghiệp của Thạch Sanh được tác giả dân gian xây dựng khác rất nhiều so với vai trò của Nguyệt Nga đối với Lục Vân Tiên trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu. Công chúa lại vừa là bạn đời, vừa là “ân nhân” và “bạn chiến đấu” của Thạch Sanh trong đấu tranh xã hội. Trong trường hợp vạch tội và trừng trị Lý Thông thì ngoài Thạch Sanh phải có thêm công chúa thì tiếng nói công lí của đàn thần mới hiệu nghiệm, vì thế, tác giả dân gian đã bố trí để cho Thạch Sanh dùng tiếng đàn nói với công chúa một cách tinh tế. Từ đó, dẫn đến việc nhà vua hạ lệnh giải phóng cho Thạch Sanh, cho phép Thach Sanh kết duyên cùng công chúa và giao toàn quyền xử tội Lý Thông cho chàng. Sự sắp xếp tình tiết và giải quyết các mối quan hệ ở đây của tác giả dân gian thật là thấu tình đạt lí và khéo léo tuyệt vời. Đây là một trong những màn “chung kết” độc đáo và hấp dẫn đặc biệt trong truyện cổ tích Việt Nam.
Quy mô và tầm vóc của truyện Thạch Sanh còn được thể hiện ở đội hình nhân vật của nó. Không một truyện cổ tích nào của nước ta có một đội hình nhân vật phong phú về chủng loại, đa dạng về nội dung tính cách và được bố trí, sắp xếp hợp lí, hoàn chỉnh ở một trình độ như thế.
Thạch Sanh là nhân vật chính của phe thiện, đồng thời là nhân vật trung tâm của truyện, có quan hệ với tất cả các tuyến, các loại nhân vật khác nhau, tạo nên sự thống nhất và hoàn chỉnh của toàn bộ tác phẩm. Vì vậy mà tên của nhân vật Thạch Sanh đã trở thành tên của tác phẩm một cách rất tự nhiên và hợp lí. [...]
(Theo Hoàng Tiến Tựu, Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục, 2002)