- Trang chủ
- Lớp 9
- Ngữ văn Lớp 9
- Vở thực hành văn Lớp 9
- Vở thực hành Ngữ văn 9 - Tập 1
- Bài 4. Khám phá vẻ đẹp văn chương
-
Vở thực hành Ngữ văn 9 - Tập 1
-
Bài 2. Những cung bậc tâm trạng
- 1. Nỗi niềm chinh phụ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 44
- 3. Tiếng đàn mưa
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 47
- 5. Một thể thơ độc đáo của người Việt
- 6. Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (thơ song thất lục bát)
- 7. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)
- 8. Củng cố, mở rộng bài 2
- 1. Nỗi niềm chinh phụ
- 2. Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ chơi chữ
- 3. Tiếng đàn mưa
- 4. Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ điệp thanh và biện pháp tu từ điệp vần
- 5. Một thể thơ độc đáo của người Việt
- 6. Nỗi sầu oán của người cung nữ
- 7. Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (Thơ song thất lục bát)
- 8. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 3. Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha
- 1. Kim - Kiều gặp gỡ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 3. Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 74
- 5. Tự tình (bài 2)
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống của học sinh hiện nay)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự trong đời sống của lứa tuổi học sinh hiện nay
- 8. Củng cố, mở rộng bài 3
- 1. Kim – Kiều gặp gỡ
- 2. Thực hành Tiếng Việt: Chữ Nôm
- 3. Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiểu Nguyệt Nga
- 4. Thực hành tiếng Việt: Chữ Quốc Ngữv
- 5. Tự tình (bài 2)
- 6. Kiều ở lầu Ngưng Bích
- 7. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống của học sinh hiện nay)
- 8. Trình bày ý kiến về một vấn đề có tính thời sự trong đời sống của lứa tuổi học sinh hiện nay
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 4. Khám phá vẻ đẹp văn chương
- 1. "Người con gái Nam Xương" - một bi kịch của con người
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 93
- 3. Từ Thằng quỷ nhỏ của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 100
- 5. Ngày xưa
- 6. Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện)
- 7. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (Làm thế nào để học tốt môn Ngữ văn?)
- 8. Củng cố, mở rộng bài 4
- 1. Người con gái Nam Xương - một bi kịch của con người
- 2. Thực hành tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- 3. Từ “Thằng quỷ nhỏ” của Nguyễn Nhật Ánh nghĩ về những phẩm chất của một tác phẩm viết cho thiếu nhi
- 4. Thực hành tiếng Việt: Cách sử dụng tài liệu tham khảo và trích dẫn tài liệu
- 5. Ngày xưa
- 6. Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng, một bài thơ tiễn biệt tiêu biểu trong thơ Đường
- 7. Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (truyện)
- 8. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (Làm thế nào để học tốt môn Ngữ văn?)
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 5. Đối diện nỗi đau
- 1. Rô-mê-ô và Giu-li-ét
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 121
- 3. Lơ Xít
- 4. Bí ẩn của làn nước
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 130
- 6. Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (kịch)
- 7. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)
- 8. Củng cố, mở rộng bài 5
- 9. Ôn tập học kì 1
- 10. Phiếu học tập số 1
- 11. Phiếu học tập số 2
- 1. Rô-mê-ô và Giu-li-ét
- 2. Thực hành tiếng Việt: Câu rút gọn
- 3. Lơ Xít
- 4. Bí ẩn của làn nước
- 5. Thực hành tiếng Việt: Câu đặc biệt
- 6. Âm mưu và tình yêu
- 7. Viết một bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch)
- 8. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (Được gợi ra từ tác phẩm văn học)
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
- 11. Ôn tập học kì 1
- 12. Phiếu học tập số 1
- 13. Phiếu học tập số 2
-
Bài 1. Thế giới kì ảo
- 1. Chuyện người con gái Nam Xương
- 2. Thực hành tiếng Việt: điển tích, điển cố
- 3. Dế chọi
- 4. Thực hành tiếng Việt: Một số yếu tố Hán Việt dễ nhầm lẫn và cách phân biệt
- 5. Sơn Tinh - Thủy Tinh
- 6. Ngọc nữ về tay chân chủ
- 7. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)
- 8. Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (con người trong mối quan hệ với tự nhiên)
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
-
Vở thực hành Ngữ văn 9 - Tập 2
-
Bài 6. Giải mã những bí mật
- 1. Ba chàng sinh viên
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 15
- 3. Bài hát đồng sáu xu
- 4. Phạm Xuân Ẩn - tên người như cuộc đời
- 5. Thực hành tiếng Việt tramg 28
- 6. Viết truyện ngắn sáng tạo (truyện có yếu tố trinh thám)
- 7. Kể một câu chuyện tưởng tượng
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Ba chàng sinh viên
- 2. Thực hành tiếng Việt: Các kiểu câu ghép và phương tiện nối các vế câu ghép
- 3. Bài hát đồng sáu xu
- 4. Phạm Xuân Ẩn – tên người như cuộc đời
- 5. Thực hành tiếng việt: Lựa chọn câu đơn hoặc câu ghép
- 6. Ba viên ngọc bích
- 7. Viết truyện kể sáng tạo
- 8. Kể một câu chuyện tưởng tượng
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 7. Hồn thơ muôn điệu
- 1. Tiếng Việt
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 50
- 3. Mưa xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 54
- 5. Một kiểu phát biểu luận đề độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ Vội Vàng
- 6. Tập làm một bài thơ tám chữ
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ
- 8. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)
- 9. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Tiếng Việt
- 2. Thực hành tiếng Việt: Nghĩa của từ ngữ và biện pháp tu từ
- 3. Mưa xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt: Sự phát triển của từ vựng và biện pháp tu từ
- 5. Một kiểu phát biểu luận đề độc đáo của Xuân Diệu ở bài thơ Vội vàng
- 6. Miền quê
- 7. Tập làm một bài thơ tám chữ
- 8. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ
- 9. Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học)
- 10. Thực hành củng cố, mở rộng
- 11. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 8. Tiếng nói của lương tri
- 1. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 71
- 3. Biến đổi khí hậu – mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 76
- 5. Bài ca chúc Tết thanh niên
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống xã hội)
- 7. Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại)
- 8. Củng cố, mở rộng bài 8
- 1. Đấu tranh cho một thế giới hòa bình
- 2. Nghĩa và cách dùng tên viết tắt các tổ chức quốc tế quan trọng
- 3. Biến đổi khí hậu – mối đe dọa sự tồn vong của hành tinh chúng ta
- 4. Thực hành tiếng Việt: Lựa chọn câu đơn hoặc câu ghép, các kiểu câu ghép
- 5. Bài ca chúc Tết thanh niên
- 6. Chuẩn bị hành trang
- 7. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề cần giải quyết (trong đời sống xã hội)
- 8. Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự (trong đời sống của cộng đồng, đất nước, nhân loại)
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 9. Đi và suy ngẫm
- 1. Yên Tử, núi thiêng
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 95
- 3. Văn hóa hoa – cây cảnh
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 100
- 5. Tình sông núi
- 6. Viết bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử
- 7. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử
- 8. Củng cố, mở rộng bài 9
- 1. Yên Tử, núi thiêng
- 2. Thực hành tiếng Việt: Biến đổi cấu trúc câu
- 3. Văn hóa hoa - cây cảnh
- 4. Thực hành tiếng Việt: Mở rộng cấu trúc câu
- 5. Tình sông núi
- 6. Khu trung tâm Hoàng Thành Thăng Long – Hà Nội
- 7. Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử
- 8. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng
-
Bài 10. Văn học - lịch sử tâm hồn
- 1. Thách thức đầu tiên: Đọc để trưởng thành
- 2. Thách thức thứ hai: Quảng bá giá trị của sách
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 4. Ôn tập học kì 2
- 5. Phiếu học tập số 1
- 6. Phiếu học tập số 2
- 1. Đọc để trưởng thành
- 2. Văn học Việt Nam từ khu vực ra thế giới, từ truyền thống đến hiện đại
- 3. Văn hóa đọc với nhà văn và độc giả trong thời đại công nghệ số
- 4. Đọc để tự học và thực hành
- 5. Viết bải quảng cáo về sách dưới hình thức văn bản đa phương thức
- 6. Phát triển văn hóa đọc
- 7. Ôn tập học kì 2
- 8. Phiếu học tập số 1
- 9. Phiếu học tập số 2
-
Giải bài tập Thực hành tiếng Việt: Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trang 59 vở thực hành ngữ văn 9
Câu 1
Trả lời Câu 1 THTV trang 59 VTH Văn 9 Kết nối tri thức
Phần dẫn, cách dẫn và dấu hiệu nhận biết trong các câu:
Câu | Phần dẫn | Cách dẫn và dấu hiệu nhận biết |
a |
|
|
b |
|
|
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về cách dẫn trực tiếp, gián tiếp
Lời giải chi tiết:
Phần dẫn, cách dẫn và dấu hiệu nhận biết trong các câu:
a. Khi chồng ra đi nàng giãi bày nỗi niềm của mình: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu {...}, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
- Phần dẫn: “Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo được ấn phong hầu {...}, chỉ xin ngày về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi”.
-> Đây là dẫn trực tiếp. Được đặt trong dấu ngoặc kép, trích ý nguyên lời nhân vật.
b. Theo như lời thầy giáo của tôi bảo, người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.
- Phần dẫn: người La Mã xưa kia nuôi ong trong những cái tổ bằng đồng hình chiếc vại, có đục thủng nhiều hàng lỗ con vòng quanh miệng, quanh đáy.
-> Đây là dẫn gián tiếp, được dẫn qua lời kể của nhà văn và không được đặt dấu ngoặc kép.
Câu 2
Trả lời Câu 2 THTV trang 60 VTH Văn 9 Kết nối tri thức
Chuyển cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp:
Trường hợp dẫn trực tiếp | Cách dẫn gián tiếp |
a |
|
b |
|
c |
|
Phương pháp giải:
Ôn lại kiến thức về cách dẫn trực tiếp, gián tiếp
Lời giải chi tiết:
Chuyển cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp
a. Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định: “Đối với đồng bào tôi, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh trong những cánh rừng rậm rạp, mỗi bãi đất hoang và tiếng thì thầm của côn trùng là những điều thiêng liêng trong kí ức và kinh nghiệm của đồng bào tôi”.
(Theo Hoàng Vĩnh, tạp chí Văn học và Tuổi trẻ, tháng 4/2023)
=> Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn đã khẳng định về việc với đồng bào ông, mỗi tấc đất là thiêng liêng, mỗi lá thông óng ánh, mỗi bờ cát, mỗi hạt sương long lanh…
b. Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói: “Cha Đản lại đến kìa!”.
(Nguyễn Đăng Na, “Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người)
=> Nỗi oan của Vũ Nương sẽ còn đeo đẳng mãi lấy nàng, nếu như không có một đêm tình cờ đứa bé nói cha thằng bé lại đến.
c. Trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực một tâm trạng:
“Dẫu có ưa thơ người này người khác, mỗi lúc buồn đến, tôi lại trở về với Lưu Trọng Lư. Có những bài thơ cứ vương vấn trong trí tôi hàng tháng, lúc nào cũng như văng vẳng bên tai. Bởi vì thơ Lư nhiều bài thực không phải là thơ, nghĩa là những công trình nghệ thuật, mà chính là tiếng lòng thổn thức cùng hòa theo tiếng thổn thức của lòng ta”.
(Lê Quang Hưng, “Nắng mới” - sự thành thực của một tầm hồn giàu mơ mộng)
=> Trong “Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã bộc lộ thành thực một tâm trạng dẫu có ưa thơ người này, người khác, mỗi lúc buồn ông lại trở về với Lưu Trọng Lư…
Câu 3
Trả lời Câu 3 THTV trang 60 VTH Văn 9 Kết nối tri thức
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 5 - 7 câu) có nội dung liên quan đến ý kiến: "Cái tài của Nguyễn Dữ là ông đã dung hòa được hiện thực với ước mơ, giữa cái tồn tại với cái ảo ảnh." (Nguyễn Đăng Na, Người con gái Nam Xương – một bi kịch của con người) và trích dẫn ý kiến đó theo cách dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp giải:
Đưa ra vấn đề nghị luận trong ý kiến từ đó triển khai thành đoạn văn và có trích dẫn ý kiến.
Lời giải chi tiết:
Bình luận về tài năng của Nguyễn Dữ khi xây dựng hình tượng người phụ nữ trong văn bản “Người con gái Nam Xương”, Nguyễn Đăng Na đã khẳng định: “Có thể nói, với “Người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ đã vượt khỏi những công thức thông lệ về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì. Theo công thức thông thường, người phụ nữ trong xã hội xưa là những người phụ nữ đẹp, có đủ công dung ngôn hạnh. Thậm chí họ còn có tài năng. Đáng ra cần được trân trọng. Nhưng những lễ giáo phong kiến lại ràng buộc và chà đạp họ không thương xót, họ phải chịu những bất công ngang trái và bi kịch, thậm chí là cả cái chết. Nguyễn Dữ đã vượt qua khuôn mẫu thông thường, thể hiện tấm lòng trân trọng ngợi ca với số phận bất hạnh của những người phụ nữ. Nhà văn đã lên tiếng nói bênh vực và thể hiện niềm tin vào họ. Vũ Nương đẹp, công dung ngôn hạnh nhưng chịu số phận bi kịch. Phải sống người chồng hồ đồ độc đoán gia trưởng như Trương Sinh, nên cái chết là tất yếu. Nhưng Vũ Nương khi chết đi, được Linh Phi cứu và sống dưới thủy cung. Người phụ nữ bị oan thì nhất định được giải oan, ngay ở kiếp này chứ không phải ở kiếp khác. Đây chính là điểm mới, vượt qua công thức, khuôn mẫu thông thường về hình tượng người phụ nữ trong thể truyền kì.