- Trang chủ
- Lớp 4
- Toán học Lớp 4
- Bài tập phát triển năng lực Toán lớp 4 Lớp 4
- Bài tập phát triển năng lực Toán lớp 4 - Tập 2
- Tuần 19: Ki-lô-mét vuông. Hình bình hành. Diện tích hình bình hành
-
Bài tập phát triển năng lực Toán - Tập 1
-
Tuần 1: Ôn tập các số đến 100 000. Biểu thức có chứa một chữ
-
Tuần 2: Các số có sáu chữ số. So sánh các số có nhiều chữ số
-
Tuần 3: Dãy số tự nhiên. Viết số tự nhiên trọng hệ thập phân
-
Tuần 4: So sánh và xếp thứ tự các số tự nhiên. Yến, tạ, tấn. Bảng đơn vị đo khối lượng. Giây, thế kỉ
-
Tuần 5: Tìm số trung bình cộng. Biểu đồ
-
Tuần 6: Luyện tập chung
-
Tuần 7: Biểu thức có chứa hai chữ, ba chữ. Tính chất giao hoán, kết hơp của phép cộng
-
Tuần 8: Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Góc nhọn, góc tù, góc bẹt
-
Tuần 9: Hai đường thẳng vuông góc. Hai đường thẳng song song
-
Tuần 10: Nhân với số có một chữ số. Tính chất giao hoán của phép nhân
-
Tuần 11: Nhân với 10, 100, 1000, ... Chia cho 10, 100, 1000, ... Tính chất kết hợp của phép nhân. Nhân với số có số tận cùng là chữ số 0. Đề-xi-mét vuông. Mét vuông
-
Tuần 12: Nhân một số với một tổng. Nhân một số với một hiệu. Nhân với số có hai chữ số
-
Tuần 13: Nhân nhẩm số có hai chữ số với 11. Nhân với số có ba chữ số
-
Tuần 14: Chia một tổng cho một số. Chia cho số có một chữ số. Chia một số cho một tích. Chia một tích cho một số
-
Tuần 15: Chia hai số có tận cùng là các chữ số 0. Chia cho số có hai chữ số.
-
Tuần 16: Thương có chữ số 0. Chia cho số có ba chữ số
-
Tuần 17: Luyện tập chung. Dấu hiệu chia hết cho 2, 5
-
Tuần 18: Dấu hiệu chia hết cho 9, 3. Luyện tập chung
-
-
Bài tập phát triển năng lực Toán lớp 4 - Tập 2
-
Tuần 19: Ki-lô-mét vuông. Hình bình hành. Diện tích hình bình hành
-
Tuần 20. Phân số. Phân số và phép chia số tự nhiên. Phân số bằng nhau
-
Tuần 21: Rút gọn phân số. Quy đồng mẫu số các phân số
-
Tuần 22: Luyện tập chung. So sánh hai phân số
-
Tuần 23: Luyện tập chung. Phép cộng phân số
-
Tuần 24: Luyện tập về phép cộng phân số. Phép trừ phân số. Luyện tập chung
-
Tuần 25: Phép nhân phân số. Tìm phân số của một số. Phép chia phân số
-
Tuần 26: Luyện tập chung
-
Tuần 27: Luyện tập chung. Hình thoi. Diện tích hình thoi
-
Tuần 28: Luyện tập chung. Giới thiệu tỉ số. Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó
-
Tuần 29: Luyện tập chung về tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai số đó. Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó
-
Tuần 30: Luyện tập chung về tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó. Tỉ lệ bản đồ, ứng dụng tỉ lệ bản đồ
-
Tuần 31: Ôn tập về số tự nhiên. Các phép tính với số tự nhiên
-
Tuần 32: Ôn tập về: Các phép tính với số tự nhiên, biểu đồ, phân số
-
Tuần 33: Ôn tập về: Các phép tính với phân số, đại lượng
-
Tuần 34: Ôn tập về: Đại lượng, hình học, tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó
-
Tuần 35: Ôn tập về tìm hai số khi biết tổng hoặc hiệu và tỉ số của hai số đó
-
Giải phần C. Vận dụng, phát triển trang 4 Bài tập phát triển năng lực toán 4 tập 2
Câu 10
Cô Diệp có một chiếc ví hình chữ nhật có chiều dài 36cm, chiều rộng 15cm. Ngày 8/3, cô được con trai tặng một tấm thiệp tự làm hình bình hành có độ dài đáy là 20cm, chiều cao 15cm. Cô Diệp có thể để tấm thiệp đó vào ví được không? Nếu có thể sẽ phải đặt tấm thiệp như thế nào? So sánh diện tích mặt ngoài chiếc ví và tấm thiệp.
Phương pháp giải:
Bước 1: Tính diện tích chiếc ví hình chữ nhật.
Bước 2: Tính diện tích tấm thiệp hình bình hành.
Bước 3: Từ đó trả lời câu hỏi đề bài.
Bước 4: So sánh diện tích chiếc ví và tấm thiệp.
Lời giải chi tiết:
Diện tích chiếc ví hình chữ nhật là: 36 x 15 = 540 (cm²)
Diện tích tấm thiệp hình bình hành là: 20 x 15 = 300 (cm²)
Vậy cô Diệp có thể để tấm thiệp đó vào ví và phải đặt chiều cao tấm thiệp cùng với chiều rộng chiếc ví.
Ta có 540 cm² > 300 cm², vậy diện tích mặt ngoài chiếc ví lớn hơn diện tích tấm thiệp.
Câu 11
Nhà Ngân vừa lắp một giá có ba khung gỗ đều là các hình bình hành. Độ dài đáy của mỗi hình bình hành là 54cm và chiều cao là 20cm.
a) Tính diện tích phần giá gỗ mà các hình bình hành đó tạo nên.
b) Ngân dùng chiếc giá đó để sách, mỗi cuốn sách có gáy sách vuông góc với cạnh đáy của giá. Anh trai Ngân để sách lên giá sao cho gáy sách sát với một cạnh của giá.
– Theo em, cách nào để được nhiều sách hơn?
– Tính tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo mỗi cách.
Phương pháp giải:
a) Tính diện tích ba tấm gỗ hình bình hành.
b) Dựa vào cách tính ở phần a), trả lời yêu cầu đề bài.
Lời giải chi tiết:
a) Diện tích một khung gỗ là:
54 x 20 = 1080(cm²)
Diện tích phần giá gỗ mà các hình bình hành tạo nên là:
1080 x 3 = 3240 (cm²)
b)
- Cách xếp của anh trai Ngân để được nhiều sách hơn.
Tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo cách xếp của Ngân là: 20 x 3 = 60cm.
Tổng độ dày các cuốn sách tối đa có thể đặt vào giá theo cách xếp của anh trai Ngân là: 54 x 3 = 162cm.