- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- SBT Văn - Chân trời sáng tạo Lớp 8
- SBT VĂN TẬP 2 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
- Bài 10: Cười mình, cười người
-
SBT VĂN TẬP 1 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
-
Bài 1: Những gương mặt thân yêu
- 1. Trong lời mẹ hát
- 2. Nhớ đồng
- 3. Những chiếc lá thơm tho
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 1
- 5. Chái bếp
- 6. Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
- 8. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- 9. Ôn tập bài 1
- 1. Trong lời mẹ hát
- 2. Nhớ đồng
- 3. Những chiếc lá thơm tho
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 1
- 5. Chái bếp
- 6. Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
- 8. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- 9. Ôn tập bài 1
- 1. Đọc trang 5 sách bài tập Ngữ văn 8
- 2. Tiếng Việt trang 8 sách bài tập Ngữ văn 8
- 3. Viết trang 10 sách bài tập Ngữ văn 8
- 4. Nói và nghe trang 11 sách bài tập Ngữ văn 8
-
Bài 2: Những bí ẩn của thế giới tự nhiên
- 1. Bạn đã biết gì về sóng thần
- 2. Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng
- 3. Mưa xuân II
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 2
- 5. Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 7. Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó
- 8. Ôn tập bài 2
- 1. Bạn đã biết gì về sóng thần
- 2. Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng
- 3. Mưa xuân II
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 2
- 5. Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 7. Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó
- 8. Ôn tập bài 2
- 1. Đọc trang 19 sách bài tập Ngữ văn 8
- 2. Tiếng Việt trang 23 sách bài tập Ngữ văn 8
- 3. Viết trang 25 sách bài tập Ngữ văn 8
- 4. Nói và nghe trang 25 sách bài tập Ngữ văn 8
-
Bài 4: Sắc thái của tiếng cười
- 1. Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày
- 2. Khoe của, Con rắn vuông
- 3. Tiếng cười có lợi ích gì?
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 4
- 5. Văn hay
- 6. Viết đoạn văn kể lại một hoạt động xã hội
- 7. Thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Ôn tập bài 4
- 1. Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày
- 2. Khoe của, Con rắn vuông
- 3. Tiếng cười có lợi ích gì?
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 4
- 5. Văn hay
- 6. Viết đoạn văn kể lại một hoạt động xã hội
- 7. Thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Ôn tập bài 4
- 1. Đọc trang 46 sách bài tập Ngữ văn 8
- 2. Tiếng Việt trang 49 sách bài tập Ngữ văn 8
- 3. Viết trang 50 sách bài tập Ngữ văn 8
- 4. Nói và nghe trang 51 sách bài tập Ngữ văn 8
-
Bài 5: Những tình huống khôi hài
- 1. Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 2. Cái chúc thư
- 3. Loại vi trùng quý hiếm
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 5
- 5. Thuyền trưởng tàu Viễn Dương
- 6. Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập bài 5
- 9. Ôn tập cuối học kì 1
- 1. Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 2. Cái chúc thư
- 3. Loại vi trùng quý hiếm
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 5
- 5. Thuyền trưởng tàu Viễn Dương
- 6. Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập bài 5
- 9. Ôn tập cuối học kì 1
- 1. Đọc trang 59 sách bài tập Ngữ văn 8
- 2. Tiếng Việt trang 68 sách bài tập Ngữ văn 8
- 3. Viết trang 69 sách bài tập Ngữ văn 8
- 4. Nói và nghe trang 70 sách bài tập Ngữ văn 8
-
Bài 3: Sự sống thiêng liêng
-
-
SBT VĂN TẬP 2 - CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Giải Tiếng Việt trang 72 sách bài tập Ngữ văn 8 tập 2- Chân trời sáng tạo
Câu 1
Câu 1 (trang 72, SBT Ngữ Văn 8, tập hai):
Nhận xét về sắc thái nghĩa của từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
a. Chẳng phải quan mà chẳng phải dân,
Ngơ ngơ ngẩn ngẩn hóa ra đần.
(Trần Tế Xương, Tự trào I)
b. Ví đây đổi phận làm trai được,
Thì sự anh hùng há bấy nhiêu!
(Hồ Xuân Hương, Đề đền Sầm Nghi Đống)
c. Râu hùm, hàm én, mày ngài,
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
Đường đường một đấng anh hào,
Còn quyền hơn sức, lược thao gồm tài.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
d. Nguyên người quanh quất đâu xa,
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh.
Nền phú hậu, bậc tài danh,
Văn chương nết đất, thông minh tính trời
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
đ. Thằng bán tơ kia giở giói ra,
Làm cho bận đến cụ Viên già.
(Nguyễn Khuyến, Kiều bán mình)
Phương pháp giải:
Có thể tra từ điển để biết nghĩa của các từ ngữ được in đậm trong bài tập. Sau đó, chỉ ra sắc thái nghĩa của các từ ngữ khi đặt vào ngữ cảnh đã cho.
Lời giải chi tiết:
a. Sắc thái nghĩa của từ ngữ ngơ ngơ ngẩn ngẩn: Từ ngữ này vốn dùng trong khẩu ngữ với nghĩa là “ngu ngơ, khờ khạo”. Về mặt mức độ, từ ngữ này có ý nhấn mạnh hơn so với từ “ngơ ngẩn”. Trong ngữ cảnh bài thơ Tự trào I, từ ngữ này được dùng để thể hiện cảm xúc tự trào (tự châm biếm, tự chế giễu mình) của Trần Tế Xương.
b. Sắc thái nghĩa của từ đây: Theo từ điển, đây là từ “người nói dùng để tự xưng với người đối thoại một cách thân mật hoặc trịch thượng, sỗ sàng”. Trong ngữ cảnh bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống, từ này được dùng để thể hiện thái độ xem thường Sầm Nghi Đống của Hồ Xuân Hương.
Câu c và d: Mặc dù có chung ý nghĩa cơ bản (đều dùng để chỉ người) nhưng về sắc thái nghĩa thì hai từ này có khác biệt:
- Đấng: Từ dùng để suy tôn cá nhân nào đó đến mức cao nhất do có công lao, sự nghiệp lớn hoặc có những phẩm chất vượt trội (đấng anh hùng, đẳng sinh thành,...).
- Bậc: Từ dùng để chỉ người thuộc hàng đáng tôn kính (bậc anh hùng, bậc cha mẹ, bậc tiền bối,...).
Như vậy, cả hai từ này đều mang sắc thái tích cực, chỉ khác nhau về mức độ. Đặt trong ngữ cảnh của Truyện Kiều, những từ đấng, bậc được dùng để thể hiện tình cảm trân trọng, đề cao, yêu mến của Nguyễn Du dành cho các nhân vật Từ Hải và Kim Trọng.
đ. Sắc thái nghĩa của từ giở giói: Theo từ điển, từ này có có hai nghĩa: (1) bày vẽ thêm chuyện, gây phiền phức, lôi thôi (khẩu ngữ); (2) giở trò này, trò kia (nói khái quát).
Đặt trong ngữ cảnh của bài thơ trào phúng Kiều bản mình, từ giờ giỏi được dùng với nghĩa “giở trò này, trò kia” mang ý châm biếm, đả kích “thằng bàn tơ”.
Câu 2
Câu 2 (trang 72, SBT Ngữ Văn 8, tập hai):
Có thể thay từ “lôi” bằng từ “đưa” trong câu thơ sau không? Vì sao?
Tôi nghe kẻ cướp nó lèn ông,
Nó lại lôi ông tới giữa đồng.
(Nguyễn Khuyến, Hỏi thăm quan tuần mất cướp)
Phương pháp giải:
Tra từ điển để biết nghĩa của từ lôi (nắm lấy và kéo mạnh, cho phải di chuyển cùng với mình). Sau đó, chỉ ra sắc thái nghĩa của từ lôi khi đặt trong ngữ cảnh bài thơ Hỏi thăm quan tuần mất cướp.
Lời giải chi tiết:
Không thể thay thế từ lôi bằng từ đưa vì từ lôi mới bộc lộ được thái độ châm chọc, giễu cợt của Nguyễn Khuyến dành cho tuần quan bị cướp mất. Từ lôi trong ngữ cảnh này mang sắc thái tiêu cực, còn từ đưa mang sắc thái trung hòa.
Câu 3
Câu 3 (trang 72, SBT Ngữ Văn 8, tập hai):
Cho câu thơ sau:
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
(Trần Tế Xương, Vịnh khoa thi Hương)
Theo em, có thể thay từ “ngoảnh” bằng từ “ngẩng” không? Vì sao?
Phương pháp giải:
Tra từ điển để biết nghĩa của từ ngoảnh, sau đó đặt trong ngữ cảnh của câu thơ để xác định được có thể thay từ “ngoảnh” bằng từ “ngẩng” không
Lời giải chi tiết:
Theo từ điển, ngoảnh nghĩa là “quay mặt về một phía nào đó”; còn ngẩng có nghĩa là “hướng đầu, hướng mặt lên phía trên”. Do đó, không thể thay thế từ ngoảnh bằng từ ngẩng vì không tương đồng về nghĩa.