- Trang chủ
- Lớp 10
- Ngữ văn Lớp 10
- Tác giả tác phẩm lớp 10 Lớp 10
- Tác giả tác phẩm
- Tác giả tác phẩm - Tập 1
-
Tác giả tác phẩm chung
-
Tác giả tác phẩm
-
Tác giả tác phẩm - Tập 1
- 6. Thu hứng - Đỗ Phủ
- 1. Truyện về các vị thần sáng tạo thế giới
- 2. Tản Viên từ phán sự lục - Nguyễn Dữ
- 3. Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- 4. Tê - dê
- 5. Chùm thơ hai-cư Nhật Bản
- 7. Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử
- 8. Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư - Chu Văn Sơn
- 9. Cánh đồng
- 10. Hiền tài là nguyên khí của quốc gia - Thân Nhân Trung
- 11. Yêu và đồng cảm - Phong Tử Khải
- 12. Chữ bầu lên nhà thơ - Lê Đạt
- 13. Thế giới mạng và tôi - Nguyễn Thị Hậu
- 14. Héc-to từ biệt Ăng-đrô-mác - Hô-me-rơ
- 15. Ra - ma buộc tội - KNTT
- 16. Huyện đường
- 17. Múa rối nước hiện đại soi bóng tiền nhân
- 18. Hồn thiêng đưa đường
-
Tác giả tác phẩm - Tập 2
- 2. Dưới bóng hoàng lan
- 4. Dục Thúy Sơn
- 5. Ngôn chí bài 3
- 6. Bạch Đằng hải khẩu
- 7. Người cầm quyền khôi phục uy quyền
- 8. Một chuyện đùa nho nhỏ
- 9. Con khướu sổ lồng - Nguyễn Quang Sáng
- 10. Sự sống và cái chết
- 11. Nghệ thuật truyền thống của người Việt
- 12. Phục hồi tầng ozone: Thành công hiếm hoi của nỗ lực toàn cầu
- 13. Tính cách của cây - Peter Wohlleben
- 14. Về chính chúng ta
- 15. Con đường không chọn
- 16. Một đời như kẻ tìm đường
- 17. Mãi mãi tuổi hai mươi - Nguyễn Văn Thạc
-
-
Tác giả tác phẩm - Cánh Diều
-
Tác giả tác phẩm - Cánh Diều - Tập 1
- 1. Hê-ra-clet đi tìm táo vàng
- 2. Ra-ma buộc tội (trích Ra-ma-ya-na)
- 3. Đất nước - Nguyễn Đình Thi (Cánh Diều)
- 4. Lính đảo hát tình ca trên đảo - Trần Đăng Khoa
- 5. Mùa hoa mận - Chu Thùy Liên
- 6. Mắc mưu Thị Hến
- 7. Thăng Long-Đông Đô-Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam - Trần Quốc Vượng
- 8. Những điều cần chú ý khi tham gia lễ hội đền Hùng 2019
- 9. Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
-
Tác giả tác phẩm - Cánh Diều - Tập 2
- 2. Kiêu binh nổi loạn
- 3. Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp
- 4. Gương báu khuyên răn
- 5. Người ở bến sông Châu
- 6. Hồi trống Cổ Thành
- 7. Đất nước
- 8. Lính đảo hát tình ca trên đảo
- 9. Đi trong hương tràm
- 10. Mùa hoa mận
- 11. Bản sắc là hành trang
- 12. Gió thanh lay động cành cô trúc
- 13. Đừng gây tổn thương
-
-
Tác giả tác phẩm
-
Tác giả tác phẩm - Tập 1
- 1. Thần Trụ Trời
- 2. Prô-mê-tê và loài người
- 3. Đi san mặt đất
- 4. Cuộc tu bổ lại các giống vật
- 5. Gặp Ka-ríp và Xi-la
- 6. Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê
- 7. Hương Sơn phong cảnh - Chu Mạnh Trinh
- 8. Thơ duyên - Xuân Diệu
- 9. Lời má năm xưa - Trần Bảo Định
- 10. Nắng đã hanh rồi
- 11. Tranh Đông Hồ - nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt Nam
- 12. Nhà hát Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thống - Thêm một bản dịch Truyện Kiều sang Tiếng Nhật
- 13. Lí ngựa ô ở hai vùng đất - Phạm Ngọc Cảnh
- 14. Chợ nổi - nét văn hóa sông nước miền Tây
- 15. Huyện Trìa xử án
- 16. Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
- 17. Xã trưởng - Mẹ Đốp
- 18. Huyện Trìa, Đế Hầu, Sư Nghêu mắc lỡm Thị Hến
-
Tác giả tác phẩm - Tập 2
- 2. Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi
- 7. Bảo kính cảnh giới
- 1. Buổi học cuối cùng - CTST
- 3. Chiếc lá đầu tiên
- 4. Tây Tiến - CTST
- 5. Dưới bóng hoàng lan - CTST
- 6. Nắng mới
- 8. Thư lại dụ Vương Thông - CTST
- 9. Dục Thúy Sơn - CTST
- 10. Nguyễn Trãi - nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
- 11. Đất rừng phương Nam - CTST
- 12. Giang - CTST
- 13. Xuân về
- 14. Hịch tướng sĩ - CTST
- 15. Nam quốc sơn hà - bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- 16. Đất nước - CTST
- 17. Tôi có một giấc mơ - CTST
-
Huyện đường
Huyện đường
I. Tìm hiểu chung
1. Xuất xứ
a. Tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến
- Nghêu, Sò, Ốc, Hến thuộc loại tuồng đồ (tuồng hài), châm biếm sâu sắc nhiều thói hư tật xấu trong xã hội và lật tẩy bộ mặt xấu xa của một số kẻ thuộc bộ máy cai trị ở địa phương trong xã hội xưa.
- Đây là tác phẩm tiêu biểu trong di sản tuồng truyền thống và là vở tuồng đồ thuộc loại đặc sắc nhất
- Tích tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến có một số dị bản, kể khác nhau ở một vài chỗ, trong đó có tình tiết đánh ghen cuối vở
- Văn bản Nghêu, Sò, Ốc, Hến do Hoàng Châu Ký chỉnh lí (1957) gồm có tất cả ba hồi.
b. Văn bản Huyện đường
- Trích từ vở tuồng Nghêu, Sò, Ốc, Hến, thuộc cảnh I của hồi thứ II, thể hiện cảnh tri huyện và đề lại bàn bạc với nhau về cách nhũng nhiễu người kêu kiện.
2. Thể loại
- Tuồng (hay còn gọi là luông tuồng, hát bộ, hát bội) là một loại hình nhạc kịch thịnh hành tại Việt Nam
- Tuồng mang theo âm hưởng hùng tráng với những tấm gương nhân vật tận trung báo quốc, xả thân vì đại nghĩa, những bài học về lẽ ứng xử của con người giữa cái chung và cái riêng, giữa gia đình và Tổ quốc, chất bi hùng là một đặc trưng thẩm mỹ của nghệ thuật tuồng.
- Có thể nói tuồng là sân khấu của những người anh hùng... Loại hình này khác biệt với cải lương xã hội, cải lương Hồ Quảng (cải lương tuồng cổ), thoại kịch, opera,... là những hình thức diễn xướng sân khấu mới ra đời trễ và được chuộng hơn.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Khung cảnh nơi quan trường
- Trên tường là bức hoành phi đề hai chữ “Huyện đường”. Hai bên có hai câu đối. Bên cạnh câu đối phía trái có cửa vào nhà trong
- Một chiếc bàn to để chính giữa. Trên bàn có ống bút, nghiên mực, điếu bình
- Bên trái, bàn giấy của viên đề lại để xây mặt ra khán giả phía phải của sân khấu, trên bàn cũng có nghiên bút và một chồng đơn từ
2. Các nhân vật quan Tri huyện, Đề lại, Lính lệ
* Tri huyện
- Thằng Sò này giàu lắm, chúng mình có thể “ấy” được
- Phải nắm đứa có tóc ai nắm kẻ troc đầu. (cười khoái trá). Xử Ốc năm năm tù, Nghêu phạt đòn năm chục trượng, lí trưởng đòi ăn lót cần phạt trừn giới năm mươi quan tiền.
- Ăn thua là những chỗ khó đấy đấy, lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, nói thế nào lại chả được. Thị Hến thì cũng có thể cho về nhưng chưa nên xử vội, vì xử Hến thì phải xử Sò.
* Đề lại
- Ta cứ để tra cứu đã. Thưa còn thằng Ốc, thằng Nghêu, lí trưởng, thị Hến thì liệu xử cho xong, bọn này toàn đầu trọc cả.
- Bẩm quan xử thật sâu sắc, nhưng đã xử Nghêu và Ốc rồi thì lấy gì mà không xử Sò với Hến được.
* Lính lệ
- Nhắc lại ông Trùm, anh xã và chị Hến biết rằng hôm nay quan bận lắm, tôi lẩm bẩm mãi quan mưới chịu xử vụ này đấy.
→ Ta thấy sự tương đồng về bản chấn, thủ đoạn bẩn thỉu, đê tiện giữa các nhân vật ở huyện đường, từ tri huyện đến đề lại và lính lệ.
3. Nội dung chính
- Đoạn trích kể lại một cảnh làm việc nơi huyện đường, vào thời điểm diễn ra cuộc kiện tụng giữa các nhân vật liên quan đến vụ trộm.
4. Giá trị nội dung
- Đoạn trích châm biếm và vạch trần bộ mặt của xấu xa của những kẻ thuộc bộ máy cai trị như tri huyện và đề lại
- Phần nào cho thấy xã hội phong kiến xưa với những góc khuất, những kẻ tham lam dựa vào quan chức để nhũng nhiễu dân chúng
- Bộc lộ niềm cảm thông, thương xót đối với những người dân thấp cổ bé họng bị lợi dụng
5. Giá trị nghệ thuật
- Nghệ thuật châm biếm có pha chút hài hước, hóm hỉnh
- Ngôn từ dân gian, mộc mạc, dễ hiểu