-
Chương 1. Mệnh đề và tập hợp
-
Chương 2. Bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
-
Chương 3. Hàm số bậc hai và đồ thị
-
Chương 4. Hệ thức lượng trong tam giác
Mệnh đề đảo. Mệnh đề tương đương
1. Lý thuyết
+ Định nghĩa: Mệnh đề Q⇒Pđược gọi là mệnh đề đảo của mệnh đề P⇒Q.
+ Chú ý: Mệnh đề đảo của một mệnh đề đúng không nhất thiết là đúng.
Ví dụ: “Nếu a=2 thì a2−4=0” là mệnh đề đúng.
“Nếu a2−4=0 thì a=2” là mệnh đề sai
+ Nếu cả hai mệnh đề P⇒Q và Q⇒P đều đúng thì ta nói P và Q là hai mệnh đề tương đương. Kí hiệu là P⇔Q.
+ Các cách phát biểu mệnh đề P⇔Q:
- “P tương đương Q”
- “P khi và chỉ khi Q”
- “P nếu và chỉ nếu Q”
- “P là điều kiện cần và đủ để có Q”
- “Q là điều kiện cần và đủ để có P”
2. Ví dụ minh họa
Xét hai mệnh đề:
P: “Tứ giác ABCD là hình vuông”
Q: “Tứ giác ABCD là hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau”
+ Phát biểu P⇒Q và mệnh đề đảo:
Mệnh đề P⇒Q là: “Nếu tứ giác ABCD là hình vuông thì nó là hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau”
Mệnh đề Q⇒P là: “Nếu tứ giác ABCD là hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau thì nó là hình vuông”
+ Xét tính đúng – sai:
Mệnh đề P⇒Q và Q⇒P đều đúng.
Do đó P và Q là hai mệnh đề tương đương, ta viết P⇔Q
+ Phát biểu mệnh đề P⇔Q
“Tứ giác ABCD là hình vuông là điều kiện cần và đủ để nó là hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau”
“Tứ giác ABCD là hình vuông khi và chỉ khi nó là hình chữ nhật có hai đường chéo vuông góc với nhau”