- Trang chủ
- Lớp 10
- Ngữ văn Lớp 10
- Văn mẫu Lớp 10 Chân trời sáng tạo
- Nghị luận văn học Chân trời sáng tạo
- Bài 5: Nghệ thuật truyền thống (Chèo/Tuồng)
-
Nghị luận văn học
-
Bài 2: Sống cùng kí ức của cộng đồng (Sử thi)
- 1. Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- 2. Gặp Ka-ríp và Xi-la
- 3. Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê
- 4. Thực hành tiếng việt trang 50
- 5. Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Thuyết trình về một vấn đề xã hội có kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- 8. Ôn tập trang 62
- 1. Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- 2. Gặp Ka-ríp và Xi-la
- 3. Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê
- 4. Thực hành tiếng việt trang 50
- 5. Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Thuyết trình về một vấn đề xã hội có kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- 8. Ôn tập trang 62
- 1. Phân tích văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- 2. Phân tích hình tượng nhân vật Đăm Săn
- 3. Thái độ của tác giả sử thi đối với chiến lược trong Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- 4. Giá trị miêu tả và biểu cảm của các câu văn có dùng lối so sánh, phóng đại
- 5. Phân tích gặp Ka – rít và Xi – la
- 6. Anh/ chị hãy giới thiệu một vài nét về sử thi Đăm Săn
- 7. Phân tích Đăm Săn đi chinh phục nữ thần mặt trời
- 8. Phân tích hình tượng nhân vật Đăm Săn
-
Bài 3: Giao cảm với thiên nhiên (Thơ)
- 1. Hương Sơn phong cảnh
- 2. Thơ duyên
- 3. Lời má năm xưa
- 4. Thực hành tiếng việt trang 71
- 5. Nắng đã hanh rồi
- 6. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ
- 7. Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một bài thơ
- 8. Ôn tập trang 79
- 1. Hương Sơn phong cảnh
- 2. Thơ duyên
- 3. Lời má năm xưa
- 4. Thực hành tiếng việt trang 71
- 5. Nắng đã hanh rồi
- 6. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ
- 7. Giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một bài thơ
- 8. Ôn tập trang 79
- 1. Phân tích văn bản Hương Sơn phong cảnh
- 2. Phân tích bài Thơ duyên
- 3. Phân tích Lời má năm xưa
- 4. Phân tích văn bản Nắng đã hanh rồi
-
Bài 5: Nghệ thuật truyền thống (Chèo/Tuồng)
- 1. Thị Mầu lên chùa
- 2. Huyện Trìa xử án
- 3. Đàn Ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
- 4. Thực hành tiếng việt trang 127
- 5. Xã trưởng – Mẹ Đốp
- 6. Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến
- 7. Viết một bản nội quy ở nơi công cộng
- 8. Viết một bản hướng dẫn ở nơi công cộng
- 9. Thảo luận nhóm về một vấn đề có ý kiến khác nhau
- 10. Ôn tập trang 148
- 1. Thị Mầu lên chùa
- 2. Huyện Trìa xử án
- 3. Đàn Ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lương
- 4. Thực hành tiếng việt trang 127
- 5. Xã trưởng – Mẹ Đốp
- 6. Huyện Trìa, Đề Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị Hến
- 7. Viết một bản nội quy ở nơi công cộng
- 8. Viết một bản hướng dẫn ở nơi công cộng
- 9. Thảo luận nhóm về một vấn đề có ý kiến khác nhau
- 10. Ôn tập trang 148
- 1. Phân tích văn bản Thị Mầu lên chùa
- 2. Phân tích Huyện Trìa xử án
- 3. Phân tích nhân vật Huyện Trìa trong Huyện Trìa xử án
- 4. Phân tích văn bản Xã trưởng – Mẹ đốp
- 5. Phân tích nhân vật Mẹ Đốp trong Xã trưởng - Mẹ Đốp
- 6. Phân tích nhân vật Thị Hến
-
Bài 6: Nâng niu kỉ niệm (Thơ)
- 1. Chiếc lá đầu tiên
- 2. Tây Tiến
- 3. Dưới bóng hoàng lan
- 4. Thực hành tiếng việt trang 15
- 5. Nắng mới
- 6. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình
- 7. Giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học
- 8. Soạn bài Nói và nghe Nghe và nắm bắt ý kiến, quan điểm của người nói; nhận xét, đánh giá về ý kiến, quan điểm đó SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Chân trời sáng tạo - siêu ngắn
- 9. Ôn tập trang 28
- 1. Chiếc lá đầu tiên
- 2. Tây Tiến
- 3. Dưới bóng hoàng lan
- 4. Thực hành tiếng việt trang 15
- 5. Nắng mới
- 6. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình
- 7. Giới thiệu, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học
- 8. Nghe và nắm bắt ý kiến, quan điểm của người nói; nhận xét, đánh giá về ý kiến, quan điểm đó
- 9. Ôn tập trang 28
- 1. Phân tích chiếc lá đầu tiên
- 2. Phân tích bài thơ Tây Tiến
- 3. Phân tích khổ 1 bài thơ Tây Tiến
- 4. Phân tích khổ 2 bài thơ Tây Tiến
- 5. Phân tích khổ 3 bài thơ Tây Tiến
- 6. Phân tích khổ cuối bài Tây Tiến
- 7. Phân tích Dưới bóng hoàng lan
- 8. Phân tích nhân vật Thanh trong Dưới bóng hoàng lan
- 9. Phân tích bài thơ Nắng mới
-
Bài 7: Anh hùng và nghệ sĩ (Văn bản nghị luận - Tác giả Nguyễn Trãi)
- 1. Bình Ngô đại cáo
- 2. Thư lại dụ Vương Thông
- 3. Bảo kính cảnh giới – Bài 43
- 4. Thực hành tiếng việt trang 44
- 5. Dục Thúy sơn
- 6. Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
- 7. Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm
- 8. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 9. Ôn tập trang 58
- 1. Bình Ngô đại cáo
- 2. Thư lại dụ Vương Thông
- 3. Bảo kính cảnh giới – Bài 43
- 4. Thực hành tiếng việt trang 44
- 5. Dục Thúy sơn
- 6. Nguyễn Trãi – Nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ
- 7. Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay quan niệm
- 8. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 9. Ôn tập trang 58
- 1. Phân tích Đại cáo bình Ngô
- 2. Phân tích đoạn 1 Bình ngô đại cáo
- 3. Phân tích đoạn 2 Bình ngô đại cáo
- 4. Phân tích đoạn 3 Bình ngô đại cáo
- 5. Phân tích đoạn 4 Bình ngô đại cáo
- 6. Phân tích đoạn 5 Bình ngô đại cáo
- 7. Phân tích Thư lại dụ Vương Thông
- 8. Phân tích Bảo kính cảnh giới
- 9. Phân tích Dục Thúy Sơn
-
Bài 8: Đất nước và con người (Truyện)
- 1. Đất rừng phương Nam
- 2. Giang
- 3. Xuân về
- 4. Thực hành tiếng việt trang 77
- 5. Buổi học cuối cùng
- 6. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
- 7. Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật củaSoạn bài Nói và nghe Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
- 8. Ôn tập trang 89
- 1. Đất rừng phương Nam
- 2. Giang
- 3. Xuân về
- 4. Thực hành tiếng việt trang 77
- 5. Buổi học cuối cùng
- 6. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
- 7. Giới thiệu, đánh giá nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
- 8. Ôn tập trang 89
- 1. Phân tích văn bản đất rừng phương Nam
- 2. Phân tích và cảm nhận văn bản Giang
- 3. Phân tích bài thơ Xuân về
- 4. Phân tích văn bản Buổi học cuối cùng
- 5. Phân tích nhân vật Phrăng
- 6. Phân tích nhân vật thầy Ha – men
-
Bài 9: Khát vọng độc lập và tự do (Văn bản nghị luận)
- 1. Hịch tướng sĩ
- 2. Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- 3. Đất nước
- 4. Thực hành tiếng việt trang 100
- 5. Tôi có một giấc mơ
- 6. Viết bài luận về bản thân
- 7. Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- 8. Ôn tập trang 113
- 1. Hịch tướng sĩ
- 2. Nam quốc sơn hà – Bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước
- 3. Đất nước
- 4. Thực hành tiếng việt trang 100
- 5. Tôi có một giấc mơ
- 6. Viết bài luận về bản thân
- 7. Thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
- 8. Ôn tập trang 113
- 1. Phân tích Hịch tướng sĩ
- 2. Phân tích hình tượng vua Quang Trung
- 3. Phân tích bài thơ Đất Nước của Nguyễn Đình Thi
- 4. Phân tích hình tượng đất nước đau thương mà anh dũng
-
Bài 1: Tạo lập thế giới thần thoại (Thần thoại)
- 1. Viết bài văn phân tích truyện Thần trụ trời
- 2. Phân tích Prô mê tê và loài người
- 3. Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của truyện Prô – mê – tê và loài người
- 4. Phân tích Đi san mặt đất
- 5. Phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của văn bản “Đi san mặt đất”
- 6. Phân tích Cuộc tu bổ lại các giống vật
- 7. Phân Tích, Đánh Giá Chủ Đề Và Những Nét Đặc Sắc Về Hình Thức Nghệ Thuật Của Văn Bản “Cuộc Tu Bổ Lại Các Giống Vật”
-
-
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
-
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
-
Viết bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề
-
Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
-
Viết một văn bản nội quy hoặc văn bản hướng dẫn nơi công cộng
-
Viết bài luận về bản thân
-
Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm tự sự hoặc tác phẩm kịch
Phân tích Huyện Trìa xử án
"Huyện Trìa xử án" thuộc lớp XIII trong vở tuồng "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" là một đoạn trích đặc sắc cả về nội dung lẫn nghệ thuật. Thông qua văn bản, tác giả dân gian muốn tố cáo, phê phán bọn tham quan, ô lại trong xã hội phong kiến. Đoạn trích đã kể lại cảnh xử án của tên Huyện Trìa nơi công đường.
Để làm nổi bật chủ đề của văn bản, tác giả dân gian đã tập trung khắc họa các nhân vật. Trước hết, qua lời xưng danh, người đọc có được những hình dung ban đầu về tên Huyện Trìa. Hắn là kẻ đứng đầu chốn nha môn của một huyện. Mọi người vẫn thường khen hắn "Cầm đường ngày tháng vào ra,/ Hoa nguyệt hôm mai thong thả". Thực chất, câu nói này là sự châm biếm, mỉa mai của dân làng đối với tên tri huyện.
Mặc dù giàu tiền bạc, uống rượu bằng chén tiện làm từ sừng tê giác nhưng cuộc sống hôn nhân của hắn với mụ huyện lại không hạnh phúc, tròn đầy. Vì tính hay ghen nên mụ thường lớn tiếng với chồng. Mỗi lần đi ra ngoài, Huyện Trìa lại rúm ró, sợ sệt. Ở nhà thì lòng bực tức không yên. Thật khác hẳn với một tri huyện đạo mạo, hống hách nơi công đường!
Không chỉ trăng hoa tên tri huyện còn là kẻ tham lam, hống hách, chuyên ức hiếp dân lành. Hắn vô cùng đề cao đồng tiền, luôn "Thẳng tay một mực ăn tiền". Không kể gái, trai, già, trẻ, tên tri huyện đều xử phạt bằng đòn roi. Là người thực thi công lí nhưng hắn lại làm việc theo cảm tính, không đề cao pháp luật "Luật không hay (thời ta) xử theo trí" khiến lòng người không phục.
Thậm chí, hắn còn là một kẻ tráo trở, chuyên luồn cúi, nịnh hót quan trên. Chỗ nào "tốt tiền tốt bạc", dù phải tốn nhiều công sức, của cải, hắn cũng sẵn lòng đi lo.
Bộ mặt xấu xa, đê tiện của tên quan huyện được thể hiện rõ nhất qua cảnh xử án. Hắn phân xử bừa bãi, làm việc thiếu nghiêm minh. Khi nghe Thị Hến trình bày về tình cảnh của bản thân, thói háo sắc liền trỗi dậy. Hắn động lòng thương xót, một mặt thì tỏ vẻ nghiêm nghị "Cứ mực thẳng, cung cho ngay, bày cho thiệt/ Kẻo hai đàng cua nói có, vọ nói không", mặt khác lại tạo điều kiện cho Thị Hến thoát tội. Biết được Thị Hến chấp thuận với lời đề nghị của mình, tên Huyện Trìa liền kêu Đề Hầu làm tờ khai cho Thị Hến. Cuộc xử án kết thúc bằng việc vợ chồng Trùm Sò nhận tội, "lui về bổn quán". Hắn tuyên án xằng bậy, không đúng tội trạng dù vật chứng, tang chứng rõ rành rành. Người có tội trong phút chốc vô tội, còn kẻ kêu cầu bỗng trở thành phạm nhân.
Bên cạnh nhân vật Huyện Trìa, Đề Hầu cũng được khắc họa một cách sinh động, rõ nét. Hắn là tay sai, giúp sức cho Huyện Trìa thực hiện hành vi của mình. Qua lời miêu tả của Huyện Trìa, Đề Hầu hiện lên với tấm lưng dài cùng khuôn mặt đầy râu ria "Lưng cù chầy hình khéo bơ sờ,/Mồm xà cáng vinh râu ngoe ngoét.". Ngoại hình của hắn vô cùng dị hợm, ghê gớm. Chẳng thế, hắn cũng có thói xu nịnh không khác gì Huyện Trìa "Đã biết mặt lão Đề hay nói bậy/ Còn giơ hàm chú Lại nói cò cưa". Trong lòng thì ghét Huyện Trìa, định bụng sẽ mách mụ huyện "Ông Huyện cũng xằng,/ Phen này ông bày mặt thú lang/ Huếch với mụ ắt râu trụi lủi" nhưng ngoài mặt lại đồng thuận với lời kết tội của lão "Lão Trùm Sò ăn nói trầm trây,/ Thị Hến oan, tình hình tỏ rõ".
Trong cuộc xử án đầy bất công này, không thể không nhắc tới Thị Hến. Thị ta là người đàn bà góa bụa. Tính cách thì gian manh, chuyên "ăn không nói có". Rõ ràng, Thị Hến đã tiêu thụ vật phẩm ăn trộm nhưng trước mặt Huyện Trìa lại chối bay chối biến "Mua của chiên việc ấy vốn không/ Vì ai giận nên khai rằng có". Biết tên Huyện Trìa trước nay háo sắc, Thị Hến đã cố tình lấy lòng thương. Nghe hắn nói "phải năng lên hầu gần quan", Thị Hến liền cảm ơn, đồng thuận.
Nếu như Huyện Trìa, Đề Hầu đại diện cho những kẻ thống trị, gian ác thì vợ chồng Trùm Sò lại đại diện cho những người dân "thấp cổ bé họng". Mặc dù là người bị hại nhưng vợ chồng Trùm Sò không những không đòi được của đã mất mà còn bị kết tội ức hiếp quả phụ. Cuối cùng, họ không thể làm gì khác ngoài việc chấp nhận:
"Trời cao kêu chẳng thấu,
Quan lớn dạy phải vâng,
Cúi đầu tạ dưới sân,
Xin lui về bổn quán."
Bằng việc khắc họa nhân vật thông qua lời nói hành động, nghệ thuật châm biếm đặc sắc kết hợp với ngôn từ giản dị, mộc mạc, tác giả dân gian đã thể hiện thái độ mỉa mai đối với những tên quan ô lại. Đồng thời, phê phán bọn đứng đầu bộ máy cai trị chuyên đi nhũng nhiễu, làm hại người dân.
Qua lớp tuồng này, ta càng thêm đồng cảm với nhân dân trong xã hội phong kiến. Vở tuồng "Nghêu, Sò, Ốc, Hến" sẽ mãi là tác phẩm tiêu biểu, đặc sắc trong nền nghệ thuật dân gian Việt Nam.