- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- Văn mẫu Lớp 8 Chân trời sáng tạo
- Viết đoạn văn Chân trời sáng tạo
- Bài 3. Sự sống thiêng liêng
-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Tình yêu tổ quốc
- 1. Nam quốc sơn hà
- 2. Qua Đèo Ngang
- 3. Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 5. Chạy giặc
- 6. Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
- 7. Nghe và tóm tất nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 6
- 1. Nam quốc sơn hà
- 2. Qua Đèo Ngang
- 3. Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 5. Chạy giặc
- 6. Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
- 7. Nghe và tóm tất nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 6
- 1. Nam quốc sơn hà - bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên
- 2. Tinh thần yêu nước trong bài thơ Nam quốc sơn hà
- 3. Cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ Nam quốc sơn hà
- 4. Nêu cảm nghĩ về lòng yêu nước trong bài Sông núi nước Nam
- 5. Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ "Sông núi nước Nam"
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài tác phẩm Nam quốc sơn hà (Sông núi nước Nam)
- 7. Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang
- 8. Tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ Qua Đèo Ngang
- 9. Tế Hanh từng nhận xét: “Trong bài Qua đèo Ngang, hai câu thơ xuất sắc nhất là hai câu thơ sau cùng. Hai câu này vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới”. Hãy phân tích nhận xét của Tế Hanh.
- 10. Vẻ đẹp cổ điển trong bài thơ Qua Đèo Ngang và Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan
- 11. Nêu cảm nhận của em về bức tranh cảnh Đèo Ngang được miêu tả trong bài thơ "Qua Đèo Ngang”
- 12. Nêu cảm nhận của em về bài thơ "Qua Đèo Ngang”
- 13. Nêu cảm nhận của em về cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài thơ "Qua Đèo Ngang”
- 14. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài tác phẩm Qua Đèo Ngang
- 15. Vẻ đẹp của lòng yêu nước trong văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 16. Trong bài: “Lòng yêu nước của nhân dân ta ” Hồ Chủ tịch có viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. ” Dựa vào văn thơ đã học và thực tế lịch sử của dân tộc, em chứng minh nhận định trên
- 17. Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong đó có sử dụng 1 câu đặc biệt và thành phần trạng ngữ
- 18. Viết đoạn văn chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta hay nhất
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 20. Phân tích bài thơ Chạy giặc
- 21. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chạy giặc
-
Bài 7. Yêu thương và hi vọng
- 1. Bồng chanh đỏ
- 2. Bố của Xi-mông
- 3. Đảo Sơn Ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 5. Cây sồi mùa đông
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 7
- 1. Bồng chanh đỏ
- 2. Bố của Xi-mông
- 3. Đảo Sơn Ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 5. Cây sồi mùa đông
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 7
- 1. Phân tích văn bản Bồng chanh đỏ
- 2. Hãy nêu lên cảm nghĩ về nhân vật Xi-mông
- 3. Phân tích và nêu cảm nghĩ về nhân vật Phi-líp
- 4. Phân tích nhân vật Xi-mông qua đoạn trích trong truyện ngắn Bố của Xi-mông
- 5. Phân tích nhân vật Phi-lip trong truyện ngắn Bố của Xi-mông
- 6. Hãy tưởng tượng mình là nhân vật Xi-mông, kể lại câu chuyện Bố của Xi-mông
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật Xi-mông trong Bố của Xi-mông
- 8. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bố của Xi-mông
- 9. Phân tích bài thơ Đảo Sơn Ca
- 10. Phân tích bài Cây sồi mùa đông
-
Bài 8. Cánh cửa mở ra thế giới
- 1. Chuyến du hành về tuổi thơ
- 2. "Mẹ vắng nhà" - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
- 3. Tình yêu sách
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 5. "Tốt-tô-chan bên cửa sổ": Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
- 6. Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích
- 7. Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
- 8. Ôn tập bài 8
- 1. Chuyến du hành về tuổi thơ
- 2. "Mẹ vắng nhà" - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
- 3. Tình yêu sách
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 5. "Tốt-tô-chan bên cửa sổ": Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
- 6. Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích
- 7. Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
- 8. Ôn tập bài 8
- 1. Tốt-tô-chan và câu chuyện về một nền giáo dục trong mơ
-
Bài 9. Âm vang của lịch sử
- 1. Hoàng Lê Nhất thống chí
- 2. Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
- 3. Đại Nam quốc sử diễn ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 5. Bến nhà Rồng năm ấy
- 6. Viết bài văn kể lại một chuyến đi
- 7. Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại nội dung đó
- 8. Ôn tập bài 9
- 1. Hoàng Lê Nhất thống chí
- 2. Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
- 3. Đại Nam quốc sử diễn ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 5. Bến nhà Rồng năm ấy
- 6. Viết bài văn kể lại một chuyến đi
- 7. Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại nội dung đó
- 8. Ôn tập bài 9
- 1. Cảm nhận về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 2. Nêu cảm nghĩ về văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- 4. Phân tích văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
-
Bài 10. Cười mình, cười người
- 1. Bạn đến chơi nhà
- 2. Đề đền Sầm Nghi Đống
- 3. Hiểu rõ bản thân
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 5. Tự trào I
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- 7. Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống
- 8. Ôn tập bài 10
- 9. Ôn tập cuối học kì 2
- 1. Cảm nhận về bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến
- 2. Tình bạn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ Bạn đến chơi nhà
- 3. Làm rõ giá trị biểu cảm của thủ pháp điệp ngữ trong văn bản “Sau phút chia li”
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bạn đến chơi nhà
- 5. Phân tích bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống
-
Bài 1. Những gương mặt thân yêu
- 1. Tìm hiểu tác giả Trương Nam Hương
- 2. Tìm hiểu văn bản Trong lời mẹ hát
- 3. Tìm hiểu chung văn bản Nhớ đồng
- 4. Phân tích văn bản Nhớ đồng
- 5. Tìm hiểu tác giả Trương Gia Hòa
- 6. Tìm hiểu văn bản Những chiếc lá thơm tho
- 7. Tìm hiểu tác giả Lý Hữu Lương
- 8. Tìm hiểu bài thơ Chái bếp
- 1. Phân tích bài thơ Trong lời mẹ hát
- 2. Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nhớ đồng
- 4. Phân tích văn bản Những chiếc lá thơm tho
- 5. Phân tích văn bản Chái bếp
-
Bài 2. Những bí ẩn của thế giới tự nhiên
- 1. Tìm hiểu văn bản Bạn đã biết gì về sóng thần
- 2. Tìm hiểu văn bản Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng
- 3. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Bính
- 4. Tìm hiểu bài thơ Mưa xuân II
- 5. Tìm hiểu văn bản Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sóng thần
- 2. Phân tích tác phẩm Bạn đã biết gì về sóng thần
- 3. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 4. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 5. Phân tích bài thơ Mưa xuân II
- 6. Bạn có biết: Tại sao một số loài chim lại phải di cư?
-
Bài 3. Sự sống thiêng liêng
- 1. Tìm hiểu chung văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 2. Phân tích văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 3. Tìm hiểu tác giả Vũ Nho
- 4. Tìm hiểu văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu
- 5. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Trãi
- 6. Tìm hiểu chung văn bản Bài ca Côn Sơn
- 7. Phân tích văn bản Bài ca Côn Sơn
- 8. Luyệ̣n tập Từ Hán Việt
- 9. Tìm hiểu văn bản Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI
- 1. Nêu suy nghĩ của mình về tình yêu quê hương đất nước trong Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
- 2. Nêu cảm nhận sau khi đọc Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 3. Bằng trí tưởng tượng, em hãy chuyển văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ thành một văn bản tự sự
- 4. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về văn bản "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ"
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về vấn đề được đặt ra trong văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 6. Nghị luận về lối sống đơn giản
- 7. Viết đoạn văn giới thiệu bài thơ Sang thu
- 8. Tìm đọc bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu cảm nghĩ
- 9. Phân tích bài thơ Bài ca Côn Sơn - Nguyễn Trãi
- 10. Phân tích nhân vật ta trong Bài ca Côn Sơn
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài ca Côn Sơn
- 12. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn trích "Bài ca Côn Sơn"
- 13. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong "Bài ca Côn Sơn"
-
Bài 4. Sắc thái của tiếng cười
- 1. Phân tích văn bản Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày
- 2. Phân tích văn bản Khoe của, Con rắn vuông
- 3. Tìm hiểu tác giả O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn
- 4. Phân tích văn bản Tiếng cười có lợi ích gì?
- 5. Tìm hiểu Nghĩa tường minh, Nghĩa hàm ẩn
- 6. Tìm hiểu văn bản Văn hay
- 1. Viết đoạn văn về sự lố bịch đáng chê của 2 nhân vật truyện Khoe của
- 2. Viết đoạn văn khái quát nội dung và nghệ thuật chính của truyện Khoe của
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Khoe của
- 4. Nghị luận về nụ cười trong cuộc sống
- 5. Phân tích truyện Khoe của
-
Bài 5. Những tình huống khôi hài
- 1. Tìm hiểu tác giả Mô-li-e
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 3. Phân tích văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Tìm hiểu tác giả Vũ Đình Long
- 5. Tìm hiểu văn bản Cái chúc thư
- 6. Tìm hiểu tác giả A-zít Nê-xin
- 7. Phân tích văn bản Loại vi trùng quý hiếm
- 8. Tìm hiểu Trợ từ, Thán từ
- 9. Tìm hiểu tác giả Lưu Quang Vũ
- 10. Phân tích văn bản "Thuyền trưởng tàu viễn dương"
- 1. Hãy phân tích trích đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 2. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật Giuốc-đanh trong đoạn trích kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện) - Văn mẫu lớp 8
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
Phân tích nhân vật ta trong Bài ca Côn Sơn
Dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi (những nét khái quát về cuộc đời, các tác phẩm chính,…)
- Giới thiệu khái quát cái "ta" trong bài thơ “Bài ca Côn Sơn”.
II. Thân bài
- Nhân vật trữ tình đã xuất hiện với chân dung là cái ta - một cái ta nhàn và một cái ta thi sĩ:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có trúc bóng râm,
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
(Bài ca Côn Sơn)
- Sử dụng điệp từ, đại từ nhân xưng “ta” nhằm nhấn mạnh sự có mặt của “ta” ở mọi cảnh đẹp của Côn Sơn
- Sử dụng hàng loạt các động từ khẳng định tư thế làm chủ của con người trước thiên nhiên: Ta nghe, ta ngồi, ta nằm, ta ngâm thơ nhàn…
- Đó là cái ta thấm đượm cái tình của tâm hồn thanh cao, trong sáng.
⇒ Nhân vật trữ tình thả hồn mình, sống cuộc sống thanh cao, hòa mình vào giữa khung cảnh thiên nhiên Côn Sơn
⇒ Ca ngợi sức sống thanh cao, hòa hợp giữa con người với thiên nhiên.
III. Kết bài
- Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ:
+ Nội dung: vẻ đẹp hấp dẫn, nên thơ của thiên nhiên Côn Sơn và tâm hồn, nhân cách thanh cao, sống hòa hợp với thiên nhiên của Nguyễn Trãi
+ Nghệ thuật: điệp từ, so sánh, giọng thơ nhẹ nhàng, êm đềm, bản dịch bằng thể thơ lục bát với ngôn ngữ trong sáng, sinh động,…
Bài mẫu 1
Văn học trung đại, tuy chịu sự quy định chặt chẽ của tính quy phạm nhưng con người cá nhân vẫn được thể hiện một cách phong phú, sinh động. Nguyễn Trãi là một minh chứng tiêu biểu cho điều này. Thơ ông nói nhiều đến trung hiếu, nói nhiều đến đạo quân thần, nói nhiều đến lý tưởng trí quân trạch dân với mong muốn xây dựng một xã hội thịnh trị có thánh đế, có lương thần. Song cũng có những khoảnh khắc, cái tôi trữ tình trong thơ ông tự do thể hiện, mê say đắm đuối trước vẻ đẹp của thiên nhiên, tạo vật. Điều đó được thể hiện rõ trong tác phẩm Bài ca Côn Sơn. Đây là bài thơ mà ông sáng tác trong thời gian về ở ẩn Côn Sơn, sống giữa vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, non nước hữu tình nơi này.
Đọc Bài ca Côn Sơn, ta không khỏi ngỡ ngàng trước cái ta Nguyễn Trãi, một cái ta thấm đượm cái tình của tâm hồn thanh cao, trong sáng. Nguyễn Trãi là người suốt đời ôm ấp một lí tưởng cao đẹp: lí tưởng vì dân vì nước. Nỗi niềm dân nước thường trực canh cánh khôn nguôi trong ông:
Bui một tấc lòng ưu ái cũ
Đêm ngày cuồn cuộn nước triều Đông
(Thuật hứng - Bài 5)
Dưới triều Lê, Nguyễn Trãi những mong đem tài năng và trí lực của mình vào việc giúp ích cho nước, cho dân. Nhưng sống giữa cảnh bon chen ganh ghét ở triều đình, tài năng của Nguyễn Trãi bị đố kị; trong khi đó nhà vua lại tin theo những lời xúc xiểm, không trọng dụng những người như ông. Mất lòng tin ở triều đình, Nguyễn Trãi đành phải cáo quan về ở ẩn, tìm về với ba khóm trúc vườn xưa để giữ cho tâm hồn được thanh sạch và cao đạo. Và Côn Sơn, ngọn núi tượng trưng cho khát vọng của Nguyễn Trãi về sự giao hoà giữa con người và vũ trụ, đã trở thành nơi để thi nhân tìm về.
Sống ở Côn Sơn, cái ta trữ tình của Nguyễn Trãi được khẳng định:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Côn Sơn có đá rêu phơi,
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm.
Trong ghềnh thông mọc như nêm,
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Trong rừng có trúc bóng râm,
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
(Bài ca Côn Sơn)
Trong các sáng tác trữ tình của Nguyễn Trãi, hầu như chủ thể trữ tình không xuất hiện trực danh mà chỉ ẩn đằng sau để kín đáo gửi trao cảm xúc, nỗi niềm:
Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén
Ngày vắng xem hoa rẽ cây.
(Ngôn chi - Bài 10)
Cùng lắm mới ngôn xưng là khách:
Khách đến, chim mừng, hoa xẩy động
Chè tiên, nước kín, nguyệt đeo về
(Thuật hứng - Bài 3)
Ở Côn Sơn ca thì khác. Nhân vật trữ tình đã xuất hiện với chân dung là cái ta - một cái ta nhàn và một cái ta thi sĩ.
Lúc thì ta mơ màng lắng nghe suối chảy, chim hót:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai.
Lúc thì mượn đá để ngồi (Hoàng Phủ Ngọc Tường) ngắm cảnh hoặc đánh cờ một mình:
Côn Sơn có đá rêu phơi
Ta ngồi trên đá như ngồi chiếu êm
Có lúc thì lại tha thẩn giữa đồi thông, tìm bóng mát nằm thảnh thơi:
Trong ghềnh thông mọc như nêm
Tìm nơi bóng mát ta lên ta nằm.
Rồi lại trầm mặc đứng dưới bóng trúc rợp mát màu xanh mà ngâm thơ, vịnh cảnh:
Trong rừng có trúc bóng râm
Trong màu xanh mát ta ngâm thơ nhàn.
Thật là lãng mạn và thi vị. Một cái ta thi sĩ ngâm thơ nhàn, lắng nghe mọi rung động tinh tế của thiên nhiên và cảm nhận nó bằng tâm hồn nghệ sĩ (nghe tiếng suối mà như nghe tiếng đàn, ngồi trên đá lại tưởng ngồi chiếu êm).
Một cái ta thảnh thơi (dù là trong khoảnh khắc) dạo chơi, ngắm cảnh, nằm dưới bóng râm, ngâm thơ... Dường như Nguyễn Trãi đã quên đi hết mọi ưu phiền. Không còn cảnh bon chen giành giật của chốn cửa quyền nhiều hiểm hóc, lòng người cực hiểm, chỉ có người và cảnh quấn quýt giao hoà với nhau. Với nhân vật ta, cuộc sống ấy thật hạnh phúc và có ý nghĩa. Côn Sơn đã trở thành nhà của nhân vật ta - một ngôi nhà thân thương, ấm áp tình người.
Trong cảm quan của nhân vật ta, một thế giới nhân gian rộng mở để tâm hồn thi nhân tìm đến, đón nhận thi nhân trở về với chính mình.
Đoạn thơ đã khép lại mà hình ảnh nhân vật ta với tất cả những vẻ đẹp của nhân cách thanh cao và tâm hồn thi sĩ thì cứ sừng sững trước mặt người đọc.
Bài thơ "Côn Sơn Ca" không phải chỉ hay và đẹp ở ý và tình, nó là sự thể hiện sâu sắc nhất về một tâm hồn trong sạch, thanh thản, giàu xúc cảm, một nhân cách đẹp, vĩ đại, sống gần gũi, hài hòa với thiên nhiên. Nhân vật "ta" không phải chỉ là một nhà thơ yêu thiên nhiên thuần túy, mà còn là một bậc túc nho có khí tiết thanh cao, đang sống cuộc đời ẩn dật, nhưng chẳng phải là lánh việc đời. Bậc túc nho ấy đang có những giờ phút lắng đọng tâm hồn để chiêm nghiệm, và khi có cơ hội lại ra giúp nước giúp đời.
Bài mẫu 2
Nguyễn Trãi (1380-1442) là anh hùng dân tộc, tướng tài xuất sắc, ngôi sao văn hóa nổi tiếng thế giới. Ông cũng là tác giả hàng đầu trong văn hóa dân tộc, với nhiều tác phẩm nổi bật và nhân cách cao quý. Bài thơ “Côn Sơn Ca” của ông là một kiệt tác. Ông sáng tác tác phẩm này khi ẩn mình ở Côn Sơn, sống giữa vẻ đẹp tuyệt vời của thiên nhiên, non nước hữu tình nơi này. Nhân vật “ta” trong bài thơ xuất hiện giữa khung cảnh đó:
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
...
Trong màu xanh ngát ta ngâm thơ nhàn”
Khi đọc và trải nghiệm bài thơ, điều đầu tiên chúng ta cảm nhận là một bức tranh thiên nhiên tuyệt vời. Thể thơ lục bát dịu dàng mở ra phong cảnh Côn Sơn trước mắt chúng ta. Đó là âm thanh “suối chảy rì rầm” êm đềm làm bật lên hồn người. Đó là “đá rêu phơi” trầm tĩnh cổ kính. Đó còn là “thông mọc như nêm” xanh tươi, và “bóng trúc râm” dịu dàng như người quân tử chân phương... Cảm nhận về thiên nhiên từ thính giác, thị giác tạo nên ấn tượng của một vùng quê bình yên, nguyên sơ, tĩnh lặng.
Đây là bối cảnh cho Nhân Vật “ta” xuất hiện. Nhà thơ sử dụng nghệ thuật đối xứng: Khi Côn Sơn “suối chảy”, “ta nghe”. Nghe như tiếng đàn cầm, so sánh tài hoa âm thanh với nhạc cụ là cách làm nổi bật tình yêu thiên nhiên của “ta”, nhà thơ Nguyễn Trãi. Khi Côn Sơn đẹp với “đá rêu phơi”, “ta” ngồi thưởng thức vẻ đẹp xung quanh. Cảm nhận từ thính giác và thị giác tạo ra ấn tượng vùng quê bình yên, nguyên sơ, yên tĩnh.
Nhân vật “ta” và thiên nhiên Côn Sơn hòa quyện. Thông qua các động từ như nghe, ngồi, nằm, ngâm, nhân vật trữ tình thể hiện tâm thế tự chủ, thoải mái, sảng khoái của một thi sĩ yêu thiên nhiên. Cảnh đẹp Côn Sơn thúc đẩy nhân vật hòa mình vào thiên nhiên. “Ta” trở thành một phần không thể thiếu của bức tranh, làm đẹp thêm cho vẻ trong lành và khoáng đạt của nơi này.
Bài thơ “Côn Sơn Ca” không chỉ hay về ý và tình, nó còn là sự thể hiện sâu sắc về một tâm hồn trong sạch, thanh thản, giàu xúc cảm. Nhân vật “ta” không chỉ là nhà thơ yêu thiên nhiên, mà còn là bậc túc nho có khí tiết thanh cao. Bậc túc nho ấy đang sống cuộc đời ẩn dật, nhưng chẳng lánh việc đời. Nhân vật “ta” giúp thấy được nét đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi, con người tài hoa, đầy nhiệt huyết với dân với nước.
Nhân vật “ta” đã làm cho chúng ta thấy một phần tâm hồn của Nguyễn Trãi, con người đầy nhiệt huyết với dân tộc và đất nước. Ta càng yêu quê hương, nơi sinh ra những con người cao cả như thế.