- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- Văn mẫu - Kết nối tri thức Lớp 8
- Viết đoạn văn
- Bài 5. Những câu chuyện hài
-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Chân dung cuộc sống
- 1. Mắt sói
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 14
- 3. Lặng lẽ Sa Pa
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Bếp lửa
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 7. Giới thiệu về một cuốn sách (truyện)
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Mắt sói
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 14
- 3. Lặng lẽ Sa Pa
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Bếp lửa
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 7. Giới thiệu về một cuốn sách (truyện)
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Mắt sói
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 7
- 3. Lặng lẽ Sapa
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 11
- 5. Bếp lửa
- 6. Chiếc lá cuối cùng
- 7. Thực hành viết trang 16
- 8. Thực hành nói và nghe trang 17
- 9. Thực hành đọc mở rộng trang 18
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 20
- 1. Phân tích văn bản Mắt sói
- 2. Phân tích truyện Lặng lẽ Sa Pa
- 3. Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, em thích nhất điều gì? Nêu ý kiến của em về điều đó
- 4. Suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong văn bản Lặng lẽ Sa Pa
- 5. Phân tích vẻ đẹp thiên nhiên và con người trong Lặng lẽ Sa Pa
- 6. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về vẻ đẹp thiên nhiên trong tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về cô kĩ sư trong truyện Lặng lẽ Sa Pa
- 8. Viết đoạn văn phân tích vẻ đẹp của những con người hăng say làm việc trong Lặng lẽ Sa Pa
- 9. Qua văn bản Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long hãy viết đoạn văn với chủ đề: người lao động cống hiến thầm lặng
- 10. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 11. Phân tích bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
- 12. Cảm nhận của em về tình bà cháu và bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa.
- 13. Bình giảng bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
- 14. Bình giảng ba khổ thơ đầu bài thơ Bếp lửa
- 15. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về tình bà cháu trong bài thơ Bếp lửa
- 16. Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh người bà trong bài thơ "Bếp lửa" hay nhất
- 17. Trong bài thơ Bếp lửa của nhà thơ Bằng Việt, tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và ngược lại, khi nhớ về bà là nhớ ngay đến hình ảnh bếp lửa? Viết đoạn văn nêu rõ ý kiến của em?
- 18. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài của tác phẩm Bếp lửa
- 19. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về hình ảnh bếp lửa trong bài thơ Bếp lửa
-
Bài 7. Tin yêu và ước vọng
- 1. Đồng chí
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 40
- 3. Lá đỏ
- 4. Những ngôi sao xa xôi
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 48
- 6. Tập làm một bài thơ tự do
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
- 8. Thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học)
- 9. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Đồng chí
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 40
- 3. Lá đỏ
- 4. Những ngôi sao xa xôi
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 48
- 6. Tập làm một bài thơ tự do
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
- 8. Thảo luận ý kiến về một vấn đề đời sống phù hợp với lứa tuổi (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã học)
- 9. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Đồng chí
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 24
- 3. Thực hành viết trang 35
- 4. Lá đỏ
- 5. Những ngôi sao xa xôi
- 6. Thực hành tiếng Việt trang 31
- 7. Bài thơ về tiểu đội xe không kính
- 8. Thực hành viết trang 34
- 9. Thực hành nói và nghe trang 36
- 10. Thực hành củng cố, mở rộng trang 37
- 11. Thực hành đọc mở rộng trang 38
- 1. Phân tích bài thơ Đồng chí của Chính Hữu để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân mặc áo lính
- 2. Nêu cảm nhận của em về bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
- 3. Trình bày suy nghĩ của em về tình đồng chí đồng đội trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
- 4. Nêu suy nghĩ của em về đoạn kết bài thơ Đồng chí của Chính Hữu
- 5. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận đoạn cuối bài thơ Đồng chí
- 6. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về 7 câu thơ đầu bài thơ Đồng chí
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về tình đồng chí
- 8. Qua bài thơ Đồng chí, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp
- 9. Viết đoạn văn phân tích biểu tượng của tình đồng chí
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hai tiếng đồng chí trong bài thơ Đồng chí
- 11. Nêu cảm nhận của em về câu thơ kết trong bài thơ Đồng chí
- 12. Viết đoạn văn nêu những cảm nhận sâu sắc nhất của em về ba câu thơ sau trong bài thơ Đồng chí: “Đêm nay rừng hoang sương muối… trăng treo”
- 13. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài bài thơ Đồng chí
- 14. Phân tích bài thơ Lá đỏ
-
Bài 9. Hôm nay và ngày mai
- 1. Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 93
- 3. Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim "Hành tinh của chúng ta"
- 4. Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 101
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 7. Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 8. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (tổ chức hợp lí nề nếp sinh hoạt của bản thân)
- 9. Củng cố, mở rộng bài 9
- 1. Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 93
- 3. Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim "Hành tinh của chúng ta"
- 4. Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 101
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 7. Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 8. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống phù hợp với lứa tuổi (tổ chức hợp lí nề nếp sinh hoạt của bản thân)
- 9. Củng cố, mở rộng bài 9
- 1. Miền châu thổ sông Cửu Long cần chuyển đổi từ sống chung sang chào đón lũ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 61
- 3. Choáng ngợp và đau đớn những cảnh báo từ loạt phim hành tinh của chúng ta
- 4. Diễn từ ứng khẩu của Thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 67
- 6. “Dấu chân sinh thái” của mỗi người và thông điệp từ Trái Đất
- 7. Thực hành viết trang 70
- 8. Thực hành nói và nghe trang 72
- 9. Thực hành đọc mở rộng trang 75
- 1. Tình yêu quê hương đất nước trong Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- 2. Cảm nhận khi đọc Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
- 3. Chuyển văn bản Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn thành một văn bản tự sự
- 4. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về văn bản "Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn"
- 5. Viết đoạn văn cảm nhận về vấn đề được đặt ra trong văn bản Diễn từ ứng khẩu của thủ lĩnh da đỏ Xi-át-tơn
-
Bài 1. Câu chuyện của lịch sử
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 7
- 3. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 5. Ta đi tới
- 6. Minh sư
- 7. Thực hành viết trang 14
- 8. Thực hành nói và nghe trang 16
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 18
- 1. Phân tích văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng.
- 2. Cảm nhận của em về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 3. Phân tích và nêu cảm nghĩ về văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 5. Phân tích bài thơ Ta đi tới
-
Bài 2. Vẻ đẹp cổ diển
- 1. Thu điếu
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 22
- 3. Thiên Trường vãn vọng
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 25
- 5. Ca Huế trên sông Hương
- 6. Qua Đèo Ngang
- 7. Thực hành viết trang 29
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 33
- 1. Phân tích bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến
- 2. Vẻ đẹp thiên nhiên trong Thiên Trường vãn vọng
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nhận bài thơ Thiên Trường vãn vọng
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thiên Trường vãn vọng
- 5. Hãy phân tích tùy bút “Ca Huế trên sông Hương”
- 6. Hãy viết đoạn văn cảm nhận về văn bản Ca Huế trên sông Hương
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ca Huế trên sông Hương
-
Bài 3. Lời sông núi
- 1. Hịch tướng sĩ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 38
- 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 42
- 5. Nam quốc sơn hà
- 6. Chiếu dời đô
- 7. Thực hành viết trang 45
- 8. Thực hành nói và nghe trang 47
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 49
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 51
- 1. Để thuyết phục người nghe, người đọc bằng nhận thức và tình cảm, nghệ thuật văn chính luận, Hịch tướng sĩ có gì đáng lưu ý?
- 2. Hãy chứng minh bài Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn đã bộc lộ sâu sắc nhiệt tình yêu nước và tinh thần trách nhiệm của ông trước hoạ ngoại xâm
- 3. Em hiểu bài Hịch tướng sĩ như thế nào về hình thức và nội dung, hãy tóm tắt và nêu một số ý lớn
- 4. Phân tích lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua văn bản Hịch tướng sĩ
- 5. Suy nghĩ của em về tình cảm yêu nước thương dân được thể hiện trong các văn bản Chiếu dời đô của Lí Thái Tổ, Hịch tướng sĩ của Trân Quốc Tuấn
- 6. Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước
- 7. Hãy nêu suy nghĩ của em về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lí Công Uẩn và Trần Quốc Tuấn đối với vận mệnh đất nước
- 8. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về bài Hịch tướng sĩ
- 9. Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) phát biểu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn được thể hiện qua bài Hịch tướng sĩ
- 10. Viết đoạn văn (5 -7 câu) nêu cảm nhận về lòng yêu nước của Trần Quốc Tuấn qua "Hịch tướng sĩ " trong đó sử dụng một câu phủ định và một câu trần thuật.
- 11. Hãy viết đoạn văn diễn dịch nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình tượng vị chủ soái Trần Quốc Tuấn qua bài Hịch tướng sĩ
- 12. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về đoạn văn mà em tâm đắc nhất trong tác phẩm Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
- 13. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 14. Vẻ đẹp của lòng yêu nước trong văn bản Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- 15. Trong bài: “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta” Hồ Chủ tịch có viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. ” Dựa vào văn thơ đã học và thực tế lịch sử của dân tộc, em hãy chứng minh nhận định trên.
- 16. Viết đoạn văn (khoảng 8-10 câu) về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong đó có sử dụng một câu đặc biệt và thành phần trạng ngữ
- 17. Hãy viết đoạn văn chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta hay nhất
- 18. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tinh thần yêu nước của nhân dân ta
- 19. Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Nam quốc sơn hà - bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên
- 20. Nêu cảm nhận về tinh thần yêu nước trong bài thơ Nam quốc sơn hà
- 21. Nêu cảm nhận sau khi đọc bài thơ Nam quốc sơn hà
- 22. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về lòng yêu nước trong bài "Sông núi nước Nam"
- 23. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 6-8 câu) phát biểu cảm nghĩ bài thơ "Sông núi nước Nam"
- 24. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nam quốc sơn hà
-
Bài 4. Tiếng cười trào phúng trong thơ
- 1. Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 55
- 3. Lai Tân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 5. Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng
- 6. Vịnh cây bông
- 7. Thực hành viết trang 64
- 8. Thực hành nói và nghe trang 66
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 67
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 69
- 1. Phân tích bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu (Vịnh khoa thi Hương)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
- 3. Phân tích bài thơ Lai Tân - Hồ Chí Minh
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lai Tân
- 5. Tóm tắt văn bản Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng
-
Bài 5. Những câu chuyện hài
- 1. Trưởng giả học làm sang
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 72
- 3. Chùm truyện cười dân gian Việt Nam
- 4. Chùm ca dao trào phúng
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 77
- 6. Giá không có ruồi
- 7. Thực hành viết trang 78
- 8. Thực hành nói và nghe trang 79
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 80
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 82
- 11. Ôn tập học kì 1
- 12. Phiếu học tập số 1
- 13. Phiếu học tập số 1
- 1. Phân tích trích đoạn kịch Trưởng giả học làm sang
- 2. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Trưởng giả học làm sang
- 3. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật Giuốc Đanh trong đoạn trích kịch Trưởng giả học làm sang
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Trưởng giả học làm sang
- 5. Phân tích truyện Lợn cưới áo mới
- 6. Viết đoạn văn ngắn về sự lố bịch đáng chê của 2 nhân vật truyện Lợn cưới áo mới
- 7. Viết đoạn văn khái quát nội dung và nghệ thuật chính của truyện Lợn cưới áo mới
- 8. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài văn bản Lợn cưới, áo mới
- 9. Phát biểu cảm nghĩ truyện cười "Treo biển"
- 10. Trong truyện ngụ ngôn Treo biển, em có suy nghĩ gì về lời góp ý của những người qua đường? Em rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
- 11. Viết đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) nêu lên bài học nhận thức rút ra từ truyện Treo biển
- 12. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài văn bản Treo biển
- 13. Nêu suy nghĩ của em về bài ca dao số 2
- 14. Phân tích bài ca dao số 3
- 15. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về bài ca dao số 1
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
Phân tích trích đoạn kịch Trưởng giả học làm sang
Bài mẫu 1
Mô-li-e được coi là nhà viết kịch có nhiều tác phẩm đạt đến mức cổ điển của thế giới. Vở kịch "Trưởng giả học làm sang" là một tác phẩm nổi tiếng của ông, trong đó trích đoạn trong sách giáo khoa là một trích đoạn tiêu biểu.
Lớp kịch này được chia làm hai cảnh, dấu hiệu nhận biết trên văn bản là đoạn chỉ dẫn sân khấu "Bốn tay thợ phụ bước vào...". Cả hai cảnh này đều diễn ra trong không gian phòng khách nhà ông Giuốc-đanh - nhân vật chính. Không khí kịch càng về sau càng sôi động, cho đến cuối cảnh sau thì không khí hài kịch thực sự náo nhiệt. Trên văn bản, ta thấy ở cảnh trước gồm những lời thoại của hai nhân vật: ông Giuốc-đanh và bác phó may; cảnh sau là những lời đối thoại của ông Giuốc-đanh và tay thợ phụ. Cảnh trước, trên sân khấu xuất hiện bốn nhân vật (ông Giuốc-đanh và một gia nhân, bác phó may và tay thợ phụ mang bộ lễ phục). Cảnh sau, xuất hiện thêm bốn tay thợ phụ nữa. Cảnh trước, ông Giuốc-đanh và bác phó may đối thoại với nhau. Cảnh sau, ông Giuốc-đanh nói với một tay thợ phụ "mang lễ phục”, xuất hiện từ cảnh trước nhưng xung quanh ông là cả bốn tay thợ phụ đến sau đang xúm vào để giúp ông thử lễ phục mới nên như là nói với cả bọn. Thêm nữa, cảnh trước cử chỉ, động tác của các nhân vật ít hơn (chỉ là những cử chỉ, động tác kèm theo đối thoại của hai nhân vật), đến đoạn sau các thợ phụ nhộn nhịp cởi quần áo cũ, mặc lễ phục mới cho ông Giuốc-đanh... Thêm nữa, khi ông Giuốc-đanh mặc lễ phục còn có cả nhảy múa và âm nhạc!
Ở cảnh đầu của lớp kịch, tính cách của Giuốc-đanh thể hiện trong đối thoại với bác phó may. Nào là chuyện đôi bít tất, chuyện bộ tóc giả, lông đính mũ song chủ yếu là chuyện xoay quanh bộ lễ phục mới, với những bông hoa ngược! Làm sao mà biết được là do bác phó may đốt, do sơ suất hay cố ý may thành những bông hoa ngược? Chỉ biết rằng chính ông Giuốc-đanh phát hiện ra sự cố này. Khổ một cái, cái bác phó may với tay nghề khó hiểu này lại bảo rằng người quý tộc người ta vẫn mặc vậy. Mà ông Giuốc-đanh thì đang học đòi làm sang. Thế là ông hoàn toàn bị khuất phục bởi sự láu cá của bác phó may. Kịch tính được đẩy lên khi bác phó may liên tiếp ra đòn: "Nếu ngài muốn thì tôi sẽ xin may hoa xuôi lại thôi mà", "xin ngài cứ việc bảo". Sợ cơ hội làm sang sẽ tuột mất, ông Giuốc-đanh cứ chối đây đẩy: "Không, không", "tôi đã bảo không mà". Rồi lại chính ông Giuô'c-đanh phát hiện ra bác phó may ăn bớt vải của mình. Song bác phó may đã nắm chắc điểm yếu của đối phương, chỉ cần bác lảng sang chuyện thử bộ lễ phục mới là ông Giuốc- đanh chẳng còn để ý đến chuyện ăn bớt vải nữa. Chẳng thế mà bác phó may lại quá tự tin khi mặc đúng cái áo may bằng vải ăn bớt của ông Giuốc-đanh đến nhà ông Giuốc-đanh.
Sang cảnh sau của lớp kịch, tính cách trưởng giả học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh tiếp tục được bộc lộ. Lần này đến lượt tay thợ phụ lợi dụng ông ta. Nếu anh này cứ gọi ông Giuốc-đanh như thông thường (ông hoặc ngài) thì đã không có chuyện gì xảy ra (và chắc cũng không được tiền uống rượu). Đằng này lại xưng tôn là "ông lớn", lại đúng vào lúc ông đang mặc lễ phục và say sưa với cảm giác trở thành quý phái. Thế là y được thưởng vì tiếng "ông lớn" sang trọng ấy. Tay thợ phụ ranh ma này nắm thóp được ông Giuốc-đanh thì liên tiếp tung ra những câu nịnh hót để moi tiền. Và y đã rất thành công. Những tiếng "cụ lớn", rồi "đức ông" đều đem lại cho y tiền thưởng. Không phải ông Giuốc-đanh không nghĩ gì đến túi tiền của mình (Nó như thế là phải chăng, nếu không ta không mất tong cả tiền cho nó thôi) mà là tại vì cái mộng quý phái còn lớn hơn cả sự tiếc tiền! Như vậy cũng đủ thấy tính cách học đòi làm sang của ông Giuốc-đanh mạnh đến mức nào.
Sự chênh lệch, mất cân xứng giữa nội dung và hình thức, giữa cái bên trong và bên ngoài là nguyên tắc cơ bản để nhà văn tạo ra cái hài. Ở lớp kịch này cũng vậy, Mô-li-e đã xây dựng một nhân vật hài kịch bất hủ khi tạo ra sự khập khiễng, bất hoà giữa cái ngu dốt, ngớ ngẩn và cái sang trọng học đòi ở nhân vật ông Giuốc-đanh, với hàng loạt các tình tiết gây cười: bộ lễ phục với những bông hoa ngược, tiền thưởng cho những tiếng tôn xưng quý phái hão, vẻ vênh váo rởm hợm của ông Giuốc-đanh khi mặc lễ phục cũng như khi được tôn xưng... qua đó nhà văn chế giễu thói học đòi làm sang vẫn thường thấy trong xã hội.
Bài mẫu 2
Nền văn hóa của loài người đa dạng phong phú, với nhiều thể loại văn học như truyện ngắn, truyện dài, tiểu thuyết, và thơ. Tuy nhiên, trong danh mục này, thể loại kịch vẫn giữ vững vị thế của mình, ngày càng tỏa sáng trên sân khấu văn hóa và mang lại những thành công nổi bật cho các tác giả. Khi nói đến thể loại kịch, không thể không nhắc đến tác phẩm xuất sắc của nhà văn nổi tiếng người Pháp, Molière, với những tác phẩm kịch độc đáo của ông. Trong số đó, kịch "Trưởng giả học làm sang" là một minh chứng xuất sắc, với đoạn trích về ông Giuốc-Đanh mặc lễ phục là điển hình.
Tác phẩm này là một vở hài kịch năm hồi, với sự xen kẽ giữa các màn ca múa phụ họa, tạo nên một vũ khúc hài kịch sôi động. Câu chuyện xoay quanh Giuốc-Đanh, một người đàn ông phong lưu và giàu có, muốn tìm đường vào xã hội thượng lưu bằng cách học đòi làm quý tộc. Tuy nhiên, sự dốt nát và nhẹ dạ của ông đã khiến ông trở thành nạn nhân của những kế sách lừa dối từ các thầy giáo giả mạo và những kẻ lừa đảo khác.
Một trong những đoạn trích ấn tượng nhất của vở kịch là khi Giuốc-Đanh mặc lễ phục, thể hiện sự học đòi và ham muốn làm sang của mình. Tuy nhiên, những nỗ lực này lại trở thành nguồn cười cho khán giả khi ông trở thành nạn nhân của những thủ đoạn hài hước từ bọn phó may và thợ may. Sự hài hước không chỉ xuất phát từ những tình huống vụng trộm, mà còn từ sự phê phán của tác giả đối với những người vụng trộm, tự phụ và ham danh hão.
Cảnh thứ hai của vở kịch là một bức tranh hấp dẫn hơn, khi những xung đột giữa Giuốc-Đanh và bọn thợ may không chỉ làm tăng cường tính hài hước mà còn phản ánh sự châm biếm và phê phán của tác giả đối với xã hội mà những người học đòi mà không biết gì đã tạo ra.
Tổng cảnh của vở kịch này là một lời cảnh báo sâu sắc về việc tha hóa về nhân cách, mơ mộng về danh vọng và ham muốn bắt chước những điều mà chính bản thân không hiểu rõ. Molière thông qua tác phẩm "Trưởng giả học làm sang" đã tạo ra một tác phẩm nghệ thuật hài hước, nhưng cũng là một thông điệp sâu sắc về tự nhận thức và thực tế xã hội.
Bài mẫu 3
Văn học thế giới đa dạng với nhiều thể loại như truyện ngắn, truyện dài, tiểu thuyết, thơ, và trong đó, thể loại kịch vẫn giữ vững vị thế quan trọng của mình. Ngày càng, nó trở thành một yếu tố quan trọng trên bảng thi đàn văn học, đồng thời mang lại những thành công đặc biệt cho các tác giả. Không thể nhắc đến thể loại kịch mà không đề cập đến những tác phẩm xuất sắc của các tác giả nổi tiếng, như tác giả người Pháp nổi tiếng Molière, với những vở kịch độc đáo của ông.
Trong số những tác phẩm nổi tiếng của Molière, "Trưởng giả học làm sang" là một vở hài kịch nổi bật, mang đậm đặc sự hài hước và sắc sảo. Nói đến thể loại hài kịch này, không thể không nhắc đến đoạn trích ông Giuốc-đanh mặc lễ phục, một tình tiết có nội dung hấp dẫn và ý nghĩa sâu sắc mà tác giả muốn truyền đạt.
"Trưởng giả học làm sang" kể về Giuốc-đanh, một người quý tộc muốn thay đổi địa vị xã hội của mình bằng cách học đòi làm sang. Tuy nhiên, sự mù quáng và nhẹ dạ của ông dễ dàng bị lừa bởi những người xung quanh, từ các ông thầy rởm, bác phó may vụng về đến gã bá tước sa sút Đô-răng-tơ. Đoạn trích về Giuốc Đanh mặc lễ phục là một biểu hiện của sự học đòi với lối sống sang trọng của quý tộc, nhưng lại biến thành một trò cười do sự lừa dối của bọn phó may.
Màn kịch được chia thành hai cảnh, mô tả chi tiết quá trình Giuốc-đanh mặc lễ phục. Từ đối thoại với bác phó may, việc học đòi của ông được thể hiện rõ qua việc chọn lựa các phụ kiện như đôi bít tất, giày, và tóc giả. Tuy nhiên, sự dốt nát của Giuốc-đanh được mô tả khi ông bị lừa bởi những thợ may không chất lượng. Cảnh này vừa mang tính châm biếm, vừa là cơ hội cho tác giả phê phán thái độ học đòi mù quáng và lối sống giả tạo.
Sau khi mặc lễ phục, nhiều xung đột diễn ra nhưng lại bị bác phó may lấp liếm. Những tình huống hài hước xuất hiện khi Giuốc-đanh phàn nàn về đôi bít tất quá nhỏ hay đôi giày chật cứng, nhưng bác phó may luôn tìm cách biện minh. Sự hài hước đến từ sự không hiểu biết của Giuốc-đanh về lối sống quý tộc, cũng như khả năng biến những tình huống khó xử thành cơ hội cho bác phó may lừa dối.
Cảnh thứ hai của màn kịch còn hấp dẫn hơn khi chú thợ phụ còn "kiếm được khoản hời hĩnh" từ sự ngây thơ của Giuốc-đanh. Thông qua việc đặt mình ở vị trí ông lớn, cụ lớn, đức ông, chú thợ phụ đánh bại Giuốc-đanh không chỉ về vật chất mà còn về tâm lý. Sự lừa dối này không chỉ là sự hài hước mà còn là một cảnh báo về những nguy cơ của việc ham mê danh vọng và muốn học người ta mà không có kiến thức và tinh thần.
Tóm lại, qua "Trưởng giả học làm sang", Molière không chỉ tạo ra một tác phẩm hài hước mà còn làm nổi bật những tình tiết hấp dẫn và sâu sắc trong việc phê phán những thái độ học đòi mù quáng và những nguy cơ của việc ham mê danh vọng mà không có kiến thức. Với sự châm biếm và sắc sảo, ông đã tạo nên một tác phẩm kịch độc đáo, đồng thời để lại những thông điệp quan trọng về đạo đức và nhân văn.
Bài mẫu 4
Nền văn học thế giới đa dạng với nhiều thể loại như truyện ngắn, truyện dài, tiểu thuyết, và thơ, nhưng trong số đó, thể loại kịch vẫn giữ vững vị trí đặc biệt của mình. Ngày càng, kịch không chỉ là một phần của thế giới văn học, mà còn mang lại những thành công đặc biệt cho các tác giả. Nếu nhắc đến kịch, không thể không nhắc đến tác phẩm của những nhà văn nổi tiếng, trong đó có tác phẩm kịch xuất sắc của nhà văn Pháp nổi tiếng Molière. Điển hình trong số đó là "Trưởng Giả Học Làm Sang" – một tác phẩm kịch hài nổi tiếng mang lại nhiều điều bổ ích cho khán giả.
Tác phẩm "Trưởng Giả Học Làm Sang" là một vở hài kịch độc đáo với các yếu tố ca múa phụ họa, tạo nên một vũ khúc hài kịch độc đáo. Nói về Giuốc-đanh, một người thuộc tầng lớp thị dân phong lưu, giàu có, tác phẩm này phản ánh một cách hài hước và sắc sảo về việc học đòi làm quý tộc. Qua con mắt của Molière, chúng ta không chỉ thấy được nỗ lực của Giuốc-đanh muốn thay đổi vị thế xã hội của mình mà còn được chứng kiến những nghệ thuật xuất sắc trong lĩnh vực kịch.
"Trưởng Giả Học Làm Sang" không chỉ là một bức tranh về sự dốt nát và hài hước của Giuốc-đanh, mà còn là một cảnh báo sâu sắc về việc ham mê danh vọng, học đòi mà không có kiến thức cơ bản. Những tình huống trong kịch giới thiệu về những người lợi dụng, những con người không tốt, và cũng làm nổi bật tính cách ngây thơ và nhẹ dạ của nhân vật chính.
Bức tranh kịch được chia thành hai phần, mỗi phần đều là một bức tranh tinh tế về sự học đòi của Giuốc-đanh. Trong phần đầu tiên, Giuốc-đanh bị lừa bởi những người thợ may vô tâm, đưa ra một cái nhìn hài hước về sự vụng trộm và không hiểu biết của ông về nghệ thuật làm sang. Phần thứ hai, sau khi mặc lễ phục, đem đến những tình huống xung đột hài hước và đồng thời là bài học châm biếm về sự thiếu suy nghĩ và độc đoán của nhân vật chính.
Mô-li-e không chỉ tạo ra một nhân vật hài hước mà còn thông qua đó, ông phê phán một cách sâu sắc về xã hội, về sự học đòi mù quáng và ham mê vô độ. Tác phẩm này không chỉ là một vở kịch giải trí mà còn là một tác phẩm nghệ thuật, một tác phẩm hấp dẫn và sâu sắc về con người và xã hội.