- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Cánh diều
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Cánh diều
- Bài 9: Văn bản nghị luận
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Thơ và truyện thơ
- 1. Sóng
- 2. Lời tiễn dặn
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em
- 4. Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 24
- 6. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí
- 8. Tự đánh giá trang 32
- 1. Sóng
- 2. Lời tiễn dặn
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em
- 4. Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 24
- 6. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
- 7. Nói và nghe Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 8. Tự đánh giá trang 32
- 1. Bài Sóng trang 8 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Lời tiễn dặn trang 9 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tôi yêu em trang 10 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Nỗi niềm tương tư trang 10 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 11 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 14 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh
- 2. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
- 3. Phân tích hình tượng sóng và em trong bài Sóng
- 4. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ “Sóng”
- 5. Phân tích vẻ đẹp tình yêu truyền thống và hiện đại trong bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh.
- 6. Phân tích hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
- 7. Phân tích bài thơ "Sóng" để làm nổi bật rõ quan điểm về tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ này
- 8. Phân tích 3 khổ thơ cuối trong bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh
- 9. Phân tích những sáng tạo nghệ thuật của Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng
- 13. Cảm nghĩ về bài thơ Tôi yêu em của nhà thơ Puskin
- 14. Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tôi yêu em
- 15. Bình giảng bài thơ Tôi yêu em
- 16. Phân tích văn bản Nỗi niềm tương tư
- 17. Bình giảng khổ thơ 5, 6 trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh
- 18. Về bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rắng: "Đó là cái tôi giàu khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành". Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên
- 19. Cảm nhận về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
- 20. Cảm nhận về khổ thơ thứ 5 trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh
- 21. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Sóng
- 22. Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng
- 23. Cảm nhận về đoạn thơ sau trích trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh: "Con sóng dưới lòng sâu…Cả trong mơ còn thức"
- 24. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau: “Bài thơ Sóng thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu”.
- 25. Phân tích khổ thơ 3,4,5 để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh
- 26. Bằng cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” hãy liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay
- 27. Những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tình yêu trong sáng trong bài thơ Tôi yêu em (A.x. Puskin)
- 28. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tôi yêu em của Puskin.
- 29. Tôi yêu em là bài thơ tình đặc sắc không chỉ Pu-skin, của thi ca Nga mà của cả nền thơ ca thế giới. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để thấy được những giá trị đặc sắc của thi phẩm nổi tiếng này
-
Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du
- 1. Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Trao duyên
- 3. Đọc Tiểu Thanh Kí
- 4. Thực hành đọc hiểu Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 51
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 8. Tự đánh giá trang 60
- 1. Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Trao duyên
- 3. Đọc Tiểu Thanh Kí
- 4. Thực hành đọc hiểu Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 51
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 8. Tự đánh giá trang 60
- 1. Bài Nguyễn Du - cuộc đời và sự nghiệp trang 14 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Trao duyên trang 17 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Đọc Tiểu Thanh kí trang 17 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng trang 18 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 19 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 19 sách bài tập văn 11
- 13. Nghị luận về văn bản Anh hùng tiếng đã gọi rằng
-
Bài 3: Truyện
- 1. Chí Phèo
- 2. Chữ người tử tù
- 3. Thực hành đọc hiểu Tấm lòng người mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 91
- 5. Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 6. Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 98
- 1. Chí Phèo
- 2. Chữ người tử tù
- 3. Thực hành đọc hiểu Tấm lòng người mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 91
- 5. Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 6. Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 98
- 1. Bài Chí Phèo trang 21 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Chữ người tử tù trang 24 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tấm lòng người mẹ trang 32 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 37 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 40 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích nhân vật Chí Phèo của Nam Cao
- 2. Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 3. Phân tích bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao
- 4. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Chí Phèo từ sau khi gặp Thị nở
- 5. Phân tích hành trình cuộc đời nhân vật Chí Phèo
- 6. Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị nở từ chối.
- 7. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật Chí
- 8. Phân tích nhân vật Thị nở
- 9. Phân tích nhân vật Bá Kiến
- 10. Phân tích tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
- 11. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 12. Phân tích nghệ thuật trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 13. Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
- 14. Vì sao khi đã giết được kẻ thù là Bá Kiến, Chí Phèo lại tự kết liễu đời mình? Từ bi kịch đó, hãy nêu lên giá trị hiện thực sâu sắc và giá trị nhân đạo cao cả trong truyện Chí Phèo
- 15. Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 16. Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật Chí Phèo
- 17. Phân tích và chứng minh hai câu nói cuối cùng của nhân vật Chí Phèo đã bộc lộ rõ chủ đề của tác phẩm
- 18. Phân tích nỗi thống khổ của người nông dân qua nhân vật Chí Phèo của Nam Cao
- 19. Đọc truyện Chí Phèo của Nam Cao, em thích nhất chi tiết hoặc hình ảnh nào? Hãy đặt tiêu đề và viết bài phân tích, hoặc bình giảng chi tiết hoặc hình ảnh đó
- 22. Sau khi ở tù về, Chí Phèo đã đến nhà Bá Kiến mấy lần? Cần làm rõ: Hoàn cảnh cụ thể - Động cơ thúc đẩy Chí Phèo đến nhà Bá Kiến. Từ đó nêu một vài suy nghĩ về giá trị của tác phẩm Chí Phèo
- 23. Chí Phèo giết Bá Kiến trong trạng thái tỉnh hay say rượu? Ý nghĩa cái chết của hai nhân vật Chí Phèo và Bá Kiến.
- 24. Phân tích tình yêu trong Chí Phèo của Nam Cao
- 20. Suy nghĩ về nhân vật thầy thơ lại trong Chữ người tử tù
- 21. Phân tích văn bản Tấm lòng người mẹ
- 25. Phân tích cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- 26. Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- 27. Phân tích nhân vật quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù
- 28. Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có trong truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 29. Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù
- 30. Phân tích vẻ đẹp của Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 31. Cảm nhận về truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 32. Phân tích ý nghĩa của những tương phản trong đoạn tả cảnh Huấn Cao cho chữ ở nhà giam trong truyện ngán Chữ người tử tù
- 33. Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. Nêu rõ ý nghĩa nhân văn và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
- 34. Trong truyện ngắn Chữ người tử tù có hai nhân vật đặc sắc là Huấn Cao và viên quản ngục. Nếu chọn một trong hai nhân vật để làm rõ sự sáng tạo độc đáo của tác giả, bạn sẽ chọn nhân vật nào? Hãy cho biết, tại sao lựa chọn như vậy
- 35. Bình giảng về đoạn văn sau trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân: Tiếng trống canh thành phủ gần đấy đã bắt đẩu thu không … nâng đỡ lấy một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ
- 36. Phân tích thái độ của nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù
- 37. Phân tích bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
-
Bài 4: Văn bản thông tin
- 1. Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
- 3. Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 116
- 5. Viết bài thuyết minh tổng hợp
- 6. Nói và nghe Nghe bài thuyết minh tổng hợp
- 7. Tự đánh giá trang 122
- 1. Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
- 3. Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 116
- 5. Viết bài thuyết minh tổng hợp
- 6. Nói và nghe Nghe bài thuyết minh tổng hợp
- 7. Tự đánh giá trang 122
- 1. Bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở trang 44 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Tạ Quang Bửu - người thầy thông thái trang 46 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ trang 21 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 50 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích văn bản Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Phân tích văn bản Tạ Quang Bửu- người thầy thông thái
- 3. Phân tích văn bản tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Nghị luận về chủ đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
-
Bài 5: Truyện ngắn
- 1. Trái tim Đan-Kô
- 2. Một người Hà Nội
- 3. Thực hành đọc hiểu Tầng hai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 29
- 1. Trái tim Đan-Kô
- 2. Một người Hà Nội
- 3. Thực hành đọc hiểu Tầng hai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 29
- 1. Bài Trái tim Đan-kô trang 3 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Một người Hà Nội trang 5 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tầng hai trang 6 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 7 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 9 sách bài tập văn 11
- 1. Vẻ đẹp của nhân vật Đan-kô trong văn bản Trái tim Đan-kô
- 2. Phân tích văn bản Trái tim Đan - kô
- 3. Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh "trái tim cháy hùng vĩ của Đan-kô"? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại cảm nghĩ đó.
- 4. Phân tích tác phẩm "Một người Hà Nội" của Nguyễn Khải
- 5. Phân tích nhân vật cô Hiền trong truyện ngắn "Một người Hà Nội" của nhà văn Nguyễn Khải
- 6. Suy nghĩ về triết lí hạnh phúc trong truyện Tầng hai của Phong Điệp
- 7. Phân tích văn bản Tầng hai
- 8. Phân tích câu trả lời của bà Hiền:“Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng"
- 9. Nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong Một người Hà Nội
- 10. Nêu cảm nghĩ về nhân vật tôi, Dũng, những thanh niên Hà Nội trong tác phẩm Một người Hà Nội
- 11. Nhận xét về tính cách cô Hiền trong truyện Một người Hà Nội
- 12. Cảm nghĩ về tác phẩm ‘Một người Hà Nội’ của Nguyễn Khải
- 13. Ý nghĩa nội dung của đoạn trích: "Bên ngoài trời rét, mưa cây lả lướt …cư xử với nhau ở ngoài đường là đủ rõ" trong truyện ngắn Một người Hà Nội
- 14. Phân tích vẻ đẹp của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền trong tác phẩm “Một người Hà Nội” - Nguyễn Khải
- 15. Phân tích những nét đẹp trong suy nghĩ và ứng xử của bà Hiền trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải
-
Bài 6: Thơ
- 1. Đây mùa thu tới
- 2. Sông Đáy
- 3. Thực hành đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ
- 4. Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 44
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 51
- 1. Đây mùa thu tới
- 2. Sông Đáy
- 3. Thực hành đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ
- 4. Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 44
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 51
- 1. Bài Đây mùa thu tới trang 12 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Sông đáy trang 13 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Đây thôn Vĩ Dạ trang 14 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Tình ca ban mai trang 14 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 15 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 16 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện trong bài "Đây mùa thu tới"
- 2. Hoài Thanh nói Xuân Diệu là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới". Nêu và phân tích những cái mới đó
- 3. Nghị luận về bài thơ Sông Đáy
- 4. Bình giảng khổ thơ sau trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ" nhà thơ của Hàn Mặc Tử: "Gió theo lối gió, mây đường mây; Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay; Thuyền ai đậu bến sông trăng đó; Có chở trăng về kịp tối nay?"
- 5. Nghị luận về bài thơ Tình ca ban mai
- 6. Bình giảng khổ thơ thứ hai trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu
- 7. Phân tích khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa...xương mỏng manh.
- 8. Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới: Rặng liễu...dệt lá vàng.
- 9. Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới của thi sĩ Xuân Diệu.
- 10. Cảm nhận của anh (chị) về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 11. Hãy bình giảng đoạn thơ thứ hai trong bài Đây thôn Vĩ Dạ để thấy rằng: thơ Hàn Mạc Tử là thơ trữ tình hướng nội.
- 12. Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
- 13. Có bạn cho rằng, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử chỉ thể hiện tình yêu đối với một người con gái xứ Huế. Hãy bình luận ý kiến trên.
- 14. Thiên nhiên trong nhiều bài thơ mới (1932-1945) đẹp và gợi cảm. Anh (chị) hãy chứng minh điều đó qua những bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Đây mùa thu tới cùa Xuân Diệu, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 15. Bình giảng khổ thơ đầu trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 16. Bình giảng khổ thơ thứ hai trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 17. Khung cảnh thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 18. Bài 1: Phân tích bức tranh quê và tấm lòng yêu đời của Hàn Mạc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ
- 19. Ấn tượng của anh, chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 20. Vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
- 21. Hình ảnh thiên nhiên và con người xứ Huế đẹp, nên thơ được thể hiện như thế nào qua bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 22. Cảnh vườn quê hiện lên thật đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buổn da diết bâng khuâng trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Phân tích bài thơ để chứng tỏ điều đó
- 23. Thôn Vĩ Dạ qua niềm hoài vọng của Hàn Mặc Tử
- 24. Giữa nhân vật “anh” ở bài thơ ‘ Đây thôn Vĩ Dạ” trong câu đầu khổ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?) với nhân vật “khách” trong câu đầu khổ 3 (Mơ khách đường xa khách đường xa) có mối liên hệ gì không? Viết đoạn văn ngắn, phân tích mối liên hệ đó.
- 25. Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 11
-
Bài 8: Bi kịch
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Thề nguyền và vĩnh biệt
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết bài nghị luận về tác phẩm kịch
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm kịch
- 7. Tự đánh giá trang 116
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Thề nguyền và vĩnh biệt
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết bài nghị luận về tác phẩm kịch
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm kịch
- 7. Tự đánh giá trang 116
- 1. Bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trang 41 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Thề nguyền và vĩnh biệt trang 42 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tôi muốn được là tôi toàn vẹn 42 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 43 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 44 sách bài tập văn 11
- 7. Phân tích đoạn trích Thề nguyền và vĩnh biệt
- 8. Cảm nghĩ của anh (chị) sau khi đọc đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 9. Thông điệp Lưu Quang Vũ gửi đến người đọc qua đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 10. Phân tích trích đoạn Tôi muốn được là tôi toàn vẹn để làm rõ tư tưởng và ý nghĩa phê phán của vở kịch
- 11. Trong đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn, nhà văn Lưu Quang Vũ có viết: "Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn". Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề trên
- 12. Phân tích đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 13. Phân tích bi kịch và cuộc đấu tranh bảo vệ những phẩm chất cao quý, khát vọng hoàn thiện nhân cách của hồn Trương ba trong đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 14. Trình bày suy nghĩ về đoạn trích trong vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt: "Đế Thích: Ông Trương Ba ... vĩnh biệt vợ con"
- 15. Phân tích quan niệm “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”
- 16. Cảm nhận về vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 17. Phân tích và nêu cảm nghĩ về trích đoạn kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 18. Hàm ý nhà viết kịch Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm qua đối thoại hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
- 19. Ý nghĩa của màn kết vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 20. Triết lý sống trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- 21. Phân tích hoàn cảnh trớ trêu mà nhân vật Hồn Trương Ba đã rơi vào từ khi phải trú ngụ trong thân xác anh hàng thịt
- 22. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày tóm tắt diễn biến của tình huống kịch trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ
- 23. Trình bày suy nghĩ của anh(chị) về quyết định dứt khoát của nhân vật Hồn Trương Ba với Đế Thích cho cu Tị được sống lại và mình được chết hẳn, chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- 24. Phân tích ý nghĩa sâu xa của lời thoại trong vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 25. Hãy chỉ ra quan niệm khác nhau của Trương Ba và Đế Thích
-
Bài 9: Văn bản nghị luận
- 1. Tôi có một giấc mơ
- 2. Một thời đại trong thi ca
- 3. Thực hành đọc hiểu Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 136
- 5. Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 6. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá trang 142
- 1. Tôi có một giấc mơ
- 2. Một thời đại trong thi ca
- 3. Thực hành đọc hiểu Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 136
- 5. Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 6. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá trang 142
- 1. Bài Tôi có một giấc mơ trang 46 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Một thời đại trong thi ca trang 48 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trang 49 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 51 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11
- 2. Phân tích văn bản một thời đại trong thi ca
- 1. Phân tích văn bản Tôi có một giấc mơ
- 3. Phân tích "tinh thần thơ mới" được Hoài Thanh nhắc đến trong "Một thời đại trong thi ca"
- 4. Phân tích văn bản Lại đọc "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân
- 5. Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh
- 6. Hãy phân tích sự thắng lợi của thơ mới
-
Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí
- 1. Bài Thương nhớ mùa xuân trang 18 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Vào chùa gặp lại trang 24 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? trang 31 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 33 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 35 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích văn bản Thương nhớ mùa xuân
- 2. Phân tích văn bản vào chùa gặp lại
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
Phân tích văn bản Tôi có một giấc mơ
Dàn ý chi tiết
I. Mở bài
- Tác giả - Martin Luther King
- Tác phẩm - "Tôi có một ước mơ"
II. Thân bài
- Thực trạng cuộc sống người da đen và lời tuyên bố đấu tranh
+ Tình trạng khó khăn mà người da đen đang phải đối mặt
+Lời tuyên bố đấu tranh cho sự tự do và công bằng
- Cuộc đấu tranh không ngừng nghỉ của những người da đen
+ Tuyên truyền nguyên tắc không bạo lực trong cuộc đấu tranh
+ Sự kiên nhẫn và quyết tâm của những người da đen
- Giấc mơ hòa bình, tự do của người da đen ở nước Mỹ
+ Niềm tin vào cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người
+ Kêu gọi mọi người đứng dậy và tham gia vào cuộc đấu tranh
III. Kết bài
- Tầm quan trọng và sức mạnh của đoạn trích
- Sự kết hợp giữa cảm xúc và lí lẽ trong tác phẩm
- Hy vọng và tầm nhìn về tương lai tốt đẹp hơn
Bài tham khảo Mẫu 1
Trong bản "Tuyên ngôn độc lập" năm 1776 của Hoa Kỳ có đoạn: "Mọi người sinh ra đều bình đẳng", Tạo hóa đã ban cho họ những quyền không ai được xâm phạm; Những quyền này bao gồm quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Tuy nhiên, không phải ai ở Mỹ cũng được tự do và có những quyền cơ bản, thiêng liêng này. Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc lâu đời ở đất nước này đã làm đen tối cuộc sống của nhiều người da đen. Để chống lại sự phân biệt đối xử này, Martin Luther King đã viết bài phát biểu "Tôi có một giấc mơ".
Tác giả của bài phát biểu này là Martin Luther King (1929 - 1968) là một mục sư và nhà hoạt động nhân quyền người Mỹ gốc Phi. Ông được coi là một trong những nhà lãnh đạo có ảnh hưởng nhất trong lịch sử nước Mỹ và quốc tế. Martin Luther King đã dành cả cuộc đời mình để đại diện cho người da đen và lên tiếng đấu tranh cho nhân quyền. Năm 1964, ông nhận được giải thưởng Nobel Hòa bình danh giá. Đoạn trích dẫn "Tôi có một giấc mơ" từ bài phát biểu nổi tiếng năm 1963 của Martin Luther King trong cuộc Tuần hành ở Washington.
Mở đầu bài phát biểu của mình, Martin mô tả nguyên nhân của cuộc chiến: "Hôm nay tôi rất vui được tham gia cùng các bạn trong cuộc biểu tình vì tự do, đây sẽ là sự kiện đẹp nhất sẽ đi vào lịch sử đất nước chúng ta". "Một cuộc biểu tình vì tự do "có mục đích chính đáng, không phải là những cuộc bạo loạn hay nổi loạn bất chính. Người da đen xuống đường biểu tình đòi quyền lợi cho mình. Có thể thấy đây là tiền đề hợp lý để tác giả phát triển những quan điểm sau này.
Sau đó tác giả đề cập đến Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ được Tổng thống Lincoln ký hơn một thế kỷ trước. Trong quá khứ, người da đen bị coi là nô lệ và bị buôn bán như hàng hóa. Mặc dù các mệnh lệnh của Lincoln dường như mở ra những thời kỳ tuyệt vời cho người da đen, nhưng trên thực tế, họ vẫn sống "một mình trên những hòn đảo nghèo đói trong đại dương thịnh vượng vật chất rộng lớn" và "bên lề" xã hội Mỹ". Martin công khai chỉ ra rằng đây là một tình huống rất đáng xấu hổ. Đất nước từng treo cờ tự do và giải phóng nô lệ vẫn tiếp tục đàn áp người da đen. Trích dẫn các tài liệu lịch sử nổi tiếng đã trở thành một yếu tố quan trọng và giúp lập luận của Martin trở nên thuyết phục hơn. Từ đó, tác giả cho thấy sự phân biệt đối xử với người da đen là sai trái.
Martin Luther King không chỉ tập trung vào việc chỉ trích sự bất công và phân biệt chủng tộc, mà còn mở rộng tầm nhìn của mình đến tương lai. Ông mơ ước về một xã hội tương đồng và bình đẳng, nơi mọi người không bị đánh giá dựa trên màu da của họ, mà được đánh giá dựa trên nhân cách và năng lực. Ông khẳng định rằng tất cả mọi người, cả người da đen và người da trắng, sẽ cùng sống trong hòa bình và tôn trọng lẫn nhau.
Martin sau đó đặt ra một đề xuất đầy ý nghĩa với mọi người rằng đây là thời điểm thích hợp để đứng lên và chiến đấu, đồng thời khuyến khích họ: "Ngay lúc này!" Đã quá lâu rồi, người da đen đã phải chịu đựng nỗi đau kéo dài và hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn. Và bây giờ là lúc thực hiện tốt lời hứa dân chủ của nước Mỹ với người dân của mình. Nếu những người dân không lên tiếng, đất nước sẽ đối diện với một tai họa. Trận chiến này thực sự là "năm của sự khởi đầu". Martin đã đưa ra lời kêu gọi mạnh mẽ và can đảm đối với người da đen và tất cả người Mỹ. Mọi người đều chịu trách nhiệm trước Lời hứa Dân chủ, bởi đó là lời hứa của tất cả người Mỹ và là bộ mặt của một quốc gia tự do. "Và sẽ không có hòa bình hay yên bình ở Mỹ cho đến khi người da đen giành được các quyền công dân," ông cảnh báo trước hết về quyền lực của người da đen. Cuộc bạo động này tương tự như một cơn bão và sẽ tiếp tục làm rung chuyển đất nước đến tận cùng.
Lối viết của Martin rõ ràng, mạnh mẽ và thể hiện ý chí và quyết tâm mạnh mẽ. Cách mà bạn chiến đấu là yếu tố quyết định kết quả của một trận đấu. Martin đã thiết lập những nguyên tắc chiến đấu rất chính xác. Ông kêu gọi các đồng minh của mình tránh "hận thù và oán hận" cũng như "những hành động sai trái". Để đây thực sự là một cuộc nổi dậy chính đáng, một cuộc đấu tranh vì hòa bình và tự do, thì những người tham gia trước hết phải là những người thực sự yêu chuộng hòa bình. Martin cũng đề cập và khen ngợi những người anh em da trắng ủng hộ cuộc biểu tình. Tôi thấy những lập luận của Martin rất thông minh, khéo léo và rất thuyết phục.
Martin gợi lên sức mạnh và sự quyết tâm rực rỡ của người da đen bằng những từ ngữ như "luôn tiến về phía trước" và "không có đường lùi". Đây là cuộc đấu tranh danh dự của người da đen để phản đối quá khứ, hiện tại và tương lai của họ, và do đó họ sẽ không bao giờ hài lòng cho đến khi nạn phân biệt chủng tộc chấm dứt. Martin nhắc lại những thực tế đau đớn để động viên người nghe. Khi người da đen không thể thuê phòng trọ trên con đường cao tốc, chịu đựng sự tàn bạo của cảnh sát và không có quyền bỏ phiếu, đó là lúc họ phải đứng lên và chiến đấu. Martin cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì một cuộc đấu tranh không bạo lực và ông khuyến khích mọi người tìm kiếm sự cộng tác và đoàn kết.
Cuối cùng, Martin tuyên bố rằng cuộc đấu tranh của người da đen không chỉ là vấn đề của riêng họ, mà là vấn đề của toàn bộ xã hội. Ông khẳng định rằng "chúng ta không thể sống một mình" và rằng tất cả chúng ta đều liên kết với nhau. Martin kêu gọi mọi người, bất kể chủng tộc hay sắc tộc, hãy đứng lên và tham gia vào cuộc đấu tranh cho công bằng và tự do.
Tóm lại, bài phát biểu của Martin Luther King Jr. trong cuộc biểu tình ở Washington D.C. năm 1963 đã mang lại một thông điệp mạnh mẽ về sự công bằng, tự do và đoàn kết. Ông khuyến khích mọi người đứng lên và chiến đấu cho những giá trị này một cách không bạo lực và thông qua sự cộng tác. Bài phát biểu này đã trở thành một biểu tượng của phong trào dân quyền và vẫn được coi là một bài phát biểu lịch sử quan trọng trong cuộc chiến chống phân biệt chủng tộc tại Hoa Kỳ.
Bài tham khảo Mẫu 2
Ngày 28 tháng 8 năm 1963, Martin Luther King đã thực hiện bài diễn văn nổi tiếng "Tôi có một giấc mơ" từ bậc thềm của Đài Tưởng niệm Lincoln tại Washington, D.C., trước sự ủng hộ của 250.000 người dân tham gia cuộc vận động đòi quyền công dân.
Trong đỉnh điểm của bài diễn thuyết, Martin Luther King đã trình bày giấc mơ của mình về tự do và nhân quyền trước công chúng. "Tôi có một giấc mơ..." những lời này đã biến ông trở thành một trong những nhân vật có ảnh hưởng nhất đối với nước Mỹ hiện đại, cùng với các tổng thống Thomas Jefferson và Abraham Lincoln.
Chế độ nô lệ và phân biệt chủng tộc đối với người da đen luôn là một phần quan trọng trong lịch sử gần đây của Hoa Kỳ. Từ năm 1500, khi những chuyến tàu đầu tiên chở nô lệ đến Mỹ, những người da đen đã bị bắt cóc từ châu Phi sang đây. Họ đã bị coi là những sinh vật không người, làm việc 16 giờ mỗi ngày và không được công nhận bất kỳ quyền lợi nào (để hiểu rõ hơn về tình cảnh của người da đen trong giai đoạn đầu, có thể đọc cuốn sách "Cội Rễ" mô tả về 7 thế hệ người da đen từ khi ông tổ bị bắt ở châu Phi cho đến thế hệ cuối cùng được giải phóng).
Từ đó (cho đến ngày nay), người da đen đã liên tục đấu tranh cho quyền con người của mình, mong muốn được coi trọng như bất kỳ ai khác. Trong quá trình đấu tranh này, đã có hai nhân vật vĩ đại góp phần tạo ra những bước ngoặt quan trọng.
Người đầu tiên là tổng thống Abraham Lincoln, với quyết tâm loại bỏ chế độ nô lệ. Quyết tâm này đã dẫn đến cuộc nội chiến Mỹ giữa miền Nam ủng hộ nô lệ và miền Bắc giải phóng nô lệ (đọc lại cuốn "Cuốn Theo Chiều Gió" để hiểu thêm). Ông đã thành công và người da đen được công nhận là "người" tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vì những nỗ lực này, ông đã bị ám sát!
Tuy nhiên, sau khi loại bỏ chế độ nô lệ, người da đen vẫn bị xem thường và bị đối xử kỳ thị trong xã hội. Họ phải đi học ở những trường riêng, ăn riêng, uống riêng và sử dụng nhà vệ sinh riêng dành cho người da đen. Những sự phân biệt như vậy vẫn còn tồn tại và đáng buồn.
Martin Luther King là nhân vật vĩ đại thứ hai, ông đã dành cả đời mình để tiếp tục công cuộc của Lincoln và chiến đấu cho quyền bình đẳng thực sự cho người da đen: quyền học tập công bằng, quyền biểu đạt tự do và quyền bình đẳng xã hội. Ông đã lãnh đạo phong trào dân quyền thông qua các biểu tình, cuộc diễu hành và chiến dịch không bạo lực.
Bài diễn văn "Tôi có một giấc mơ" của Martin Luther King đã truyền cảm hứng và gắn kết một số lượng lớn người dân Mỹ và trên toàn thế giới. Ông tuyên bố rằng ông mơ về một thế giới trong đó mọi người được đánh giá bằng năng lực và phẩm chất của bản thân, chứ không phải dựa trên màu da. Ông hy vọng rằng một ngày nào đó, tình trạng phân biệt chủng tộc sẽ biến mất và tất cả mọi người sẽ sống trong hòa bình và tình yêu thương.
Tuy nhiên, Martin Luther King đã bị ám sát vào ngày 4 tháng 4 năm 1968 tại Memphis, Tennessee. Mặc dù ông đã qua đời, tầm ảnh hưởng của ông vẫn còn sống mãi trong tâm trí của nhiều người và tiếp tục là nguồn cảm hứng cho những cuộc đấu tranh vì nhân quyền và bình đẳng xã hội.
Từ khi Martin Luther King và các nhà hoạt động dân quyền khác đã làm việc, đã có nhiều tiến bộ trong việc đảm bảo quyền công dân và bình đẳng cho người da đen tại Hoa Kỳ. Tuy nhiên, vấn đề phân biệt chủng tộc vẫn còn tồn tại và vẫn cần tiếp tục đối mặt và giải quyết trong xã hội ngày nay. Cuộc diễn văn và công cuộc của Martin Luther King vẫn được coi là biểu tượng và nguồn cảm hứng cho các cuộc đấu tranh vì quyền công dân và bình đẳng trên khắp thế giới.
Qua quá trình tiếp xúc với ông, nhiều nhà báo và nhà làm phim đã tạo ra những bài báo và phim truyền hình về cuộc sống hàng ngày của người da đen miền Nam, với những câu chuyện đầy nhục dục và sự bất công, đã gợi lên một làn sóng đồng cảm lan tỏa khắp trong cộng đồng người Mỹ.
Vào năm 1955, ông đã lãnh đạo phong trào tẩy chay xe buýt sau sự kiện Rosa Parks (một phụ nữ da đen đã bị bắt vì từ chối nhường chỗ ngồi trên xe buýt cho một người đàn ông da trắng theo quy định của Luật Jim Crow), cho đến khi Tòa án Liên bang Quận ra lệnh chấm dứt các hành vi phân biệt chủng tộc trên mạng lưới xe buýt ở thành phố Montgomery.
Vào năm 1963, ông đã tham gia tổ chức "Cuộc diễu hành đến Washington vì Việc làm và Tự do" nhằm đưa ra một loạt yêu cầu về quyền bình đẳng của người da đen, bao gồm chấm dứt tình trạng phân biệt chủng tộc tại các trường công, ban hành các luật bảo vệ dân quyền, bao gồm luật cấm phân biệt chủng tộc trong việc tuyển dụng, bảo vệ những người đấu tranh cho dân quyền khỏi sự bạo lực của cảnh sát, thiết lập mức lương tối thiểu và quyền tự trị cho Đặc khu Columbia.
Tại Đài tưởng niệm Lincoln, ông đã đọc bài diễn văn được coi là một trong những bài diễn văn vĩ đại nhất trong lịch sử và được nhiều người xem là bài diễn văn xuất sắc nhất của thế kỷ 20.
Ông đã khéo léo trích dẫn và tham khảo các nguồn không thể chối cãi để tạo ra sức mạnh cho bài diễn văn của mình, bao gồm Kinh Thánh, Tuyên ngôn Nhân quyền (Tuyên ngôn Độc lập của Hoa Kỳ) và Diễn văn Gettysburg.
Bằng việc sử dụng lập luận logic và dẫn chứng mạnh mẽ, ông đã truyền tải một thông điệp nồng nhiệt và đam mê tới người nghe. Tất cả những yếu tố này đã tạo nên một bài diễn văn cảm động và xúc động lòng người.
Bài tham khảo Mẫu 3
“Tôi có một giấc mơ” (tên gốc tiếng Anh: “I Have a Dream“) là tên phổ biến của bài diễn văn nổi tiếng nhất của Martin Luther King, Jr., khi ông nói, với sức mạnh thuyết phục của tài hùng biện, về ước mơ của ông cho tương lai của nước Mỹ, khi người da trắng và người da đen có thể sống chung hòa thuận như những con người bình đẳng.
Ngày 28 tháng 8 năm 1963, King đọc bài diễn văn này từ những bậc thềm của Đài Tưởng niệm Lincoln trong cuộc Tuần hành đến Washington vì Việc làm và Tự do. Đó là thời điểm quyết định cho Phong trào Dân quyền Mỹ.
Khởi đầu với gợi ý đến bản Tuyên ngôn Giải phóng Nô lệ, văn kiện năm 1863 công bố sự tự do cho hàng triệu nô lệ, King đưa ra nhận xét, “nhưng một trăm năm sau, người da đen vẫn chưa được tự do.
Khi sắp kết thúc bài diễn văn, King rời bỏ bản thảo soạn sẵn để trình bày một điệp ngữ đầy tính ngẫu hứng, khi ông nhắc đi nhắc lại câu, “Tôi có một giấc mơ”, có lẽ theo yêu cầu của Mahalia Jackson, “Martin, hãy nói cho họ biết về giấc mơ!”
Đây là thời khắc đẩy cảm xúc người nghe lên đỉnh điểm, và khiến nó trở thành phần nổi tiếng nhất của bài diễn văn: King kể cho họ nghe về giấc mơ của ông, phác họa những hình ảnh về sự tự do và bình đẳng đang trỗi dậy từ vùng đất nô lệ và đầy hận thù. “Tôi có một giấc mơ” đứng đầu danh sách 100 bài diễn văn chính trị xuất sắc nhất nước Mỹ trong thế kỷ 20, theo sự bình chọn năm 1999 của giới học giả về diễn thuyết trước công chúng.
Từ thập niên 1960, King đã khởi sự nói về “giấc mơ” khi ông diễn thuyết tại Hiệp hội vì sự Thăng tiến của người Da màu (NAACP) mà ông gọi là “Người da đen và Giấc mơ Mỹ”, trình bày về khoảng cách giữa Giấc mơ Mỹ và cuộc sống thực tế của người Mỹ; ông cho rằng những người ủng hộ thuyết da trắng ưu việt làm tan nát giấc mơ, và thêm rằng “Chính phủ liên bang của chúng ta khoét sâu thêm qua thái độ vô cảm và đạo đức giả, và bởi sự phản bội của họ đối với chính nghĩa của công lý”.
King nhận định, “Có thể lắm người da đen chính là phương tiện Chúa dùng để cứu rỗi linh hồn nước Mỹ.” Tháng 6, 1963 ở Detroit, King cũng nói về một “giấc mơ” khi ông tuần hành trên Đại lộ Woodward với Walter Reuther và Mục sư C. L. Franklin.
Diễn từ King trình bày tại cuộc tuần hành Washington, “Tôi có một giấc mơ”, có vài phiên bản được viết vào những thời điểm khác nhau. Không có một phiên bản độc nhất nhưng là một sự tổng hợp từ vài bản thảo, lúc đầu được gọi là “Normalcy, Never Again”.
Một ít từ bản thảo này cùng một ít từ một bản thảo khác, “Normalcy Speech”, được đem vào bản thảo sau cùng. Một bản thảo “Normalcy, Never Again” được lưu giữ tại Thư viện Robert W. Woodruff của Trung tâm Đại học Atlanta và Đại học Morehouse.
Khi sắp kết thúc bài diễn văn, Tiến sĩ King nghe tiếng kêu to của ca sĩ nổi tiếng thuộc dòng nhạc Phúc âm, Mahalia Jackson, từ dưới đám đông, “Hãy bảo cho họ biết về giấc mơ, Martin”. King ngưng đọc bài diễn văn soạn sẵn, và khởi sự “thuyết giảng”, nhấn mạnh đến câu nói cao trào, “Tôi có một giấc mơ”.
Bài diễn văn được phác thảo với sự trợ giúp từ Stanley Levinson và Clarence Benjamin Jones ở Riverdale, Thành phố New York. Jones thuật lại, “việc chuẩn bị hậu cần cho cuộc tuần hành quá nặng nề đến nỗi bài diễn văn không được xem là ưu tiên”, ông thêm, “vào chiều tối thứ Ba, ngày 27 tháng 8 [12 giờ trước khi cuộc tuần hành bắt đầu] Martin vẫn chưa biết phải nói gì”.
Trước đó, King đã ứng dụng thủ pháp điệp ngữ cho câu “Tôi có một giấc mơ” khi diễn thuyết trước cử tọa 25 000 người tại Cobo Hall ở Detroit ngay sau cuộc Diễu hành cho Tự do với sự tham dự của 125.000 người tại Detroit vào ngày 23 tháng 6 năm 1963. Sau cuộc tuần hành tại Washington, một bản thu âm diễn từ của King tại Cobo Hall được phát hành với tiêu đề “The Great March to Freedom”.