- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Cánh diều
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Cánh diều
- Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Thơ và truyện thơ
- 1. Sóng
- 2. Lời tiễn dặn
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em
- 4. Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 24
- 6. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một tư tưởng, đạo lí
- 8. Tự đánh giá trang 32
- 1. Sóng
- 2. Lời tiễn dặn
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi yêu em
- 4. Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 24
- 6. Viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí
- 7. Nói và nghe Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 8. Tự đánh giá trang 32
- 1. Bài Sóng trang 8 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Lời tiễn dặn trang 9 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tôi yêu em trang 10 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Nỗi niềm tương tư trang 10 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 11 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 14 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh
- 2. Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
- 3. Phân tích hình tượng sóng và em trong bài Sóng
- 4. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong bài thơ “Sóng”
- 5. Phân tích vẻ đẹp tình yêu truyền thống và hiện đại trong bài thơ Sóng – Xuân Quỳnh.
- 6. Phân tích hai khổ thơ cuối trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh
- 7. Phân tích bài thơ "Sóng" để làm nổi bật rõ quan điểm về tình yêu của Xuân Quỳnh trong bài thơ này
- 8. Phân tích 3 khổ thơ cuối trong bài thơ "Sóng" của Xuân Quỳnh
- 9. Phân tích những sáng tạo nghệ thuật của Xuân Quỳnh trong bài thơ Sóng
- 13. Cảm nghĩ về bài thơ Tôi yêu em của nhà thơ Puskin
- 14. Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tôi yêu em
- 15. Bình giảng bài thơ Tôi yêu em
- 16. Phân tích văn bản Nỗi niềm tương tư
- 17. Bình giảng khổ thơ 5, 6 trong bài “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh
- 18. Về bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rắng: "Đó là cái tôi giàu khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành". Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến trên
- 19. Cảm nhận về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh
- 20. Cảm nhận về khổ thơ thứ 5 trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh
- 21. Ý nghĩa nhan đề bài thơ Sóng
- 22. Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng
- 23. Cảm nhận về đoạn thơ sau trích trong bài thơ sóng của Xuân Quỳnh: "Con sóng dưới lòng sâu…Cả trong mơ còn thức"
- 24. Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến sau: “Bài thơ Sóng thể hiện quan niệm rất mới mẻ và hiện đại của Xuân Quỳnh về tình yêu”.
- 25. Phân tích khổ thơ 3,4,5 để làm nổi rõ sức gợi cảm phong phú, bất ngờ của hình tượng sóng trong sự liên hệ, đối sánh với nhân vật trữ tình em trong bài thơ Sóng - Xuân Quỳnh
- 26. Bằng cảm nhận về tình yêu của người phụ nữ trong bài thơ “Sóng” hãy liên hệ tình yêu của tuổi trẻ hiện nay
- 27. Những cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp tình yêu trong sáng trong bài thơ Tôi yêu em (A.x. Puskin)
- 28. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ Tôi yêu em của Puskin.
- 29. Tôi yêu em là bài thơ tình đặc sắc không chỉ Pu-skin, của thi ca Nga mà của cả nền thơ ca thế giới. Anh (chị) hãy phân tích bài thơ để thấy được những giá trị đặc sắc của thi phẩm nổi tiếng này
-
Bài 2: Thơ văn Nguyễn Du
- 1. Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Trao duyên
- 3. Đọc Tiểu Thanh Kí
- 4. Thực hành đọc hiểu Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 51
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 8. Tự đánh giá trang 60
- 1. Nguyễn Du – Cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Trao duyên
- 3. Đọc Tiểu Thanh Kí
- 4. Thực hành đọc hiểu Anh hùng tiếng đã gọi rằng
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 51
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Nói và nghe: Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 8. Tự đánh giá trang 60
- 1. Bài Nguyễn Du - cuộc đời và sự nghiệp trang 14 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Trao duyên trang 17 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Đọc Tiểu Thanh kí trang 17 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Anh hùng tiếng đã gọi rằng trang 18 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 19 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 19 sách bài tập văn 11
- 13. Nghị luận về văn bản Anh hùng tiếng đã gọi rằng
-
Bài 3: Truyện
- 1. Chí Phèo
- 2. Chữ người tử tù
- 3. Thực hành đọc hiểu Tấm lòng người mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 91
- 5. Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 6. Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 98
- 1. Chí Phèo
- 2. Chữ người tử tù
- 3. Thực hành đọc hiểu Tấm lòng người mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 91
- 5. Viết bài nghị luận xã hội về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 6. Nói và nghe Thảo luận về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 98
- 1. Bài Chí Phèo trang 21 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Chữ người tử tù trang 24 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tấm lòng người mẹ trang 32 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 37 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 40 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích nhân vật Chí Phèo của Nam Cao
- 2. Phân tích quá trình tha hóa của Chí Phèo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 3. Phân tích bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của Nam Cao
- 4. Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Chí Phèo từ sau khi gặp Thị nở
- 5. Phân tích hành trình cuộc đời nhân vật Chí Phèo
- 6. Phân tích tâm trạng của nhân vật Chí Phèo sau khi bị Thị nở từ chối.
- 7. Phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo từ buổi sáng sau khi gặp Thị Nở đến khi kết thúc cuộc đời để thấy rõ bi kịch của nhân vật Chí
- 8. Phân tích nhân vật Thị nở
- 9. Phân tích nhân vật Bá Kiến
- 10. Phân tích tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao
- 11. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 12. Phân tích nghệ thuật trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 13. Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
- 14. Vì sao khi đã giết được kẻ thù là Bá Kiến, Chí Phèo lại tự kết liễu đời mình? Từ bi kịch đó, hãy nêu lên giá trị hiện thực sâu sắc và giá trị nhân đạo cao cả trong truyện Chí Phèo
- 15. Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao
- 16. Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật Chí Phèo
- 17. Phân tích và chứng minh hai câu nói cuối cùng của nhân vật Chí Phèo đã bộc lộ rõ chủ đề của tác phẩm
- 18. Phân tích nỗi thống khổ của người nông dân qua nhân vật Chí Phèo của Nam Cao
- 19. Đọc truyện Chí Phèo của Nam Cao, em thích nhất chi tiết hoặc hình ảnh nào? Hãy đặt tiêu đề và viết bài phân tích, hoặc bình giảng chi tiết hoặc hình ảnh đó
- 22. Sau khi ở tù về, Chí Phèo đã đến nhà Bá Kiến mấy lần? Cần làm rõ: Hoàn cảnh cụ thể - Động cơ thúc đẩy Chí Phèo đến nhà Bá Kiến. Từ đó nêu một vài suy nghĩ về giá trị của tác phẩm Chí Phèo
- 23. Chí Phèo giết Bá Kiến trong trạng thái tỉnh hay say rượu? Ý nghĩa cái chết của hai nhân vật Chí Phèo và Bá Kiến.
- 24. Phân tích tình yêu trong Chí Phèo của Nam Cao
- 20. Suy nghĩ về nhân vật thầy thơ lại trong Chữ người tử tù
- 21. Phân tích văn bản Tấm lòng người mẹ
- 25. Phân tích cảnh cho chữ trong “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân
- 26. Phân tích truyện ngắn Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân
- 27. Phân tích nhân vật quản ngục trong truyện ngắn Chữ người tử tù
- 28. Một cảnh tượng xưa nay chưa từng có trong truyện Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 29. Phân tích nhân vật Huấn Cao trong Chữ người tử tù
- 30. Phân tích vẻ đẹp của Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 31. Cảm nhận về truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 32. Phân tích ý nghĩa của những tương phản trong đoạn tả cảnh Huấn Cao cho chữ ở nhà giam trong truyện ngán Chữ người tử tù
- 33. Phân tích cảnh Huấn Cao cho chữ quản ngục trong tác phẩm Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân. Nêu rõ ý nghĩa nhân văn và giá trị nghệ thuật của đoạn trích
- 34. Trong truyện ngắn Chữ người tử tù có hai nhân vật đặc sắc là Huấn Cao và viên quản ngục. Nếu chọn một trong hai nhân vật để làm rõ sự sáng tạo độc đáo của tác giả, bạn sẽ chọn nhân vật nào? Hãy cho biết, tại sao lựa chọn như vậy
- 35. Bình giảng về đoạn văn sau trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân: Tiếng trống canh thành phủ gần đấy đã bắt đẩu thu không … nâng đỡ lấy một ngôi sao chính vị muốn từ biệt vũ trụ
- 36. Phân tích thái độ của nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù
- 37. Phân tích bút pháp lãng mạn trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
-
Bài 4: Văn bản thông tin
- 1. Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
- 3. Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 116
- 5. Viết bài thuyết minh tổng hợp
- 6. Nói và nghe Nghe bài thuyết minh tổng hợp
- 7. Tự đánh giá trang 122
- 1. Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Tạ Quang Bửu – người thầy thông thái
- 3. Thực hành đọc hiểu Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 116
- 5. Viết bài thuyết minh tổng hợp
- 6. Nói và nghe Nghe bài thuyết minh tổng hợp
- 7. Tự đánh giá trang 122
- 1. Bài Phải coi luật pháp như khí trời để thở trang 44 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Tạ Quang Bửu - người thầy thông thái trang 46 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tiếng Việt lớp trẻ bây giờ trang 21 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 50 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích văn bản Phải coi luật pháp như khí trời để thở
- 2. Phân tích văn bản Tạ Quang Bửu- người thầy thông thái
- 3. Phân tích văn bản tiếng Việt lớp trẻ bây giờ
- 4. Nghị luận về chủ đề giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
-
Bài 5: Truyện ngắn
- 1. Trái tim Đan-Kô
- 2. Một người Hà Nội
- 3. Thực hành đọc hiểu Tầng hai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 29
- 1. Trái tim Đan-Kô
- 2. Một người Hà Nội
- 3. Thực hành đọc hiểu Tầng hai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 29
- 1. Bài Trái tim Đan-kô trang 3 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Một người Hà Nội trang 5 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tầng hai trang 6 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 7 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 9 sách bài tập văn 11
- 1. Vẻ đẹp của nhân vật Đan-kô trong văn bản Trái tim Đan-kô
- 2. Phân tích văn bản Trái tim Đan - kô
- 3. Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh "trái tim cháy hùng vĩ của Đan-kô"? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8-10 dòng) ghi lại cảm nghĩ đó.
- 4. Phân tích tác phẩm "Một người Hà Nội" của Nguyễn Khải
- 5. Phân tích nhân vật cô Hiền trong truyện ngắn "Một người Hà Nội" của nhà văn Nguyễn Khải
- 6. Suy nghĩ về triết lí hạnh phúc trong truyện Tầng hai của Phong Điệp
- 7. Phân tích văn bản Tầng hai
- 8. Phân tích câu trả lời của bà Hiền:“Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng"
- 9. Nhận xét về giọng điệu trần thuật và nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Khải trong Một người Hà Nội
- 10. Nêu cảm nghĩ về nhân vật tôi, Dũng, những thanh niên Hà Nội trong tác phẩm Một người Hà Nội
- 11. Nhận xét về tính cách cô Hiền trong truyện Một người Hà Nội
- 12. Cảm nghĩ về tác phẩm ‘Một người Hà Nội’ của Nguyễn Khải
- 13. Ý nghĩa nội dung của đoạn trích: "Bên ngoài trời rét, mưa cây lả lướt …cư xử với nhau ở ngoài đường là đủ rõ" trong truyện ngắn Một người Hà Nội
- 14. Phân tích vẻ đẹp của người Hà Nội qua nhân vật bà Hiền trong tác phẩm “Một người Hà Nội” - Nguyễn Khải
- 15. Phân tích những nét đẹp trong suy nghĩ và ứng xử của bà Hiền trong truyện ngắn Một người Hà Nội của Nguyễn Khải
-
Bài 6: Thơ
- 1. Đây mùa thu tới
- 2. Sông Đáy
- 3. Thực hành đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ
- 4. Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 44
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 51
- 1. Đây mùa thu tới
- 2. Sông Đáy
- 3. Thực hành đọc hiểu Đây thôn Vĩ Dạ
- 4. Thực hành đọc hiểu Tình ca ban mai
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 44
- 6. Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 51
- 1. Bài Đây mùa thu tới trang 12 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Sông đáy trang 13 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Đây thôn Vĩ Dạ trang 14 sách bài tập văn 11
- 4. Bài Tình ca ban mai trang 14 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 15 sách bài tập văn 11
- 6. Bài tập viết và nói - nghe trang 16 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Xuân Diệu trước thiên nhiên thể hiện trong bài "Đây mùa thu tới"
- 2. Hoài Thanh nói Xuân Diệu là "nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới". Nêu và phân tích những cái mới đó
- 3. Nghị luận về bài thơ Sông Đáy
- 4. Bình giảng khổ thơ sau trong bài "Đây thôn Vĩ Dạ" nhà thơ của Hàn Mặc Tử: "Gió theo lối gió, mây đường mây; Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay; Thuyền ai đậu bến sông trăng đó; Có chở trăng về kịp tối nay?"
- 5. Nghị luận về bài thơ Tình ca ban mai
- 6. Bình giảng khổ thơ thứ hai trong Đây mùa thu tới của Xuân Diệu
- 7. Phân tích khổ thơ sau trong bài Đây mùa thu tới của Xuân Diệu: Hơn một loài hoa...xương mỏng manh.
- 8. Bình giảng khổ thơ sau đây trong bài Đây mùa thu tới: Rặng liễu...dệt lá vàng.
- 9. Phân tích bài thơ Đây mùa thu tới của thi sĩ Xuân Diệu.
- 10. Cảm nhận của anh (chị) về bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 11. Hãy bình giảng đoạn thơ thứ hai trong bài Đây thôn Vĩ Dạ để thấy rằng: thơ Hàn Mạc Tử là thơ trữ tình hướng nội.
- 12. Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử
- 13. Có bạn cho rằng, bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử chỉ thể hiện tình yêu đối với một người con gái xứ Huế. Hãy bình luận ý kiến trên.
- 14. Thiên nhiên trong nhiều bài thơ mới (1932-1945) đẹp và gợi cảm. Anh (chị) hãy chứng minh điều đó qua những bài thơ Tràng giang của Huy Cận. Đây mùa thu tới cùa Xuân Diệu, Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 15. Bình giảng khổ thơ đầu trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 16. Bình giảng khổ thơ thứ hai trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử.
- 17. Khung cảnh thôn Vĩ Dạ được thể hiện qua bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 18. Bài 1: Phân tích bức tranh quê và tấm lòng yêu đời của Hàn Mạc Tử trong Đây thôn Vĩ Dạ
- 19. Ấn tượng của anh, chị về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 20. Vẻ đẹp thiên nhiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
- 21. Hình ảnh thiên nhiên và con người xứ Huế đẹp, nên thơ được thể hiện như thế nào qua bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử.
- 22. Cảnh vườn quê hiện lên thật đẹp nhưng lại thấm đượm nỗi buổn da diết bâng khuâng trong Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử. Phân tích bài thơ để chứng tỏ điều đó
- 23. Thôn Vĩ Dạ qua niềm hoài vọng của Hàn Mặc Tử
- 24. Giữa nhân vật “anh” ở bài thơ ‘ Đây thôn Vĩ Dạ” trong câu đầu khổ (Sao anh không về chơi thôn Vĩ?) với nhân vật “khách” trong câu đầu khổ 3 (Mơ khách đường xa khách đường xa) có mối liên hệ gì không? Viết đoạn văn ngắn, phân tích mối liên hệ đó.
- 25. Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử - Ngữ Văn 11
-
Bài 8: Bi kịch
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Thề nguyền và vĩnh biệt
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết bài nghị luận về tác phẩm kịch
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm kịch
- 7. Tự đánh giá trang 116
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Thề nguyền và vĩnh biệt
- 3. Thực hành đọc hiểu Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết bài nghị luận về tác phẩm kịch
- 6. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm kịch
- 7. Tự đánh giá trang 116
- 1. Bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài trang 41 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Thề nguyền và vĩnh biệt trang 42 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Tôi muốn được là tôi toàn vẹn 42 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 43 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 44 sách bài tập văn 11
- 7. Phân tích đoạn trích Thề nguyền và vĩnh biệt
- 8. Cảm nghĩ của anh (chị) sau khi đọc đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 9. Thông điệp Lưu Quang Vũ gửi đến người đọc qua đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 10. Phân tích trích đoạn Tôi muốn được là tôi toàn vẹn để làm rõ tư tưởng và ý nghĩa phê phán của vở kịch
- 11. Trong đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn, nhà văn Lưu Quang Vũ có viết: "Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn". Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về vấn đề trên
- 12. Phân tích đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 13. Phân tích bi kịch và cuộc đấu tranh bảo vệ những phẩm chất cao quý, khát vọng hoàn thiện nhân cách của hồn Trương ba trong đoạn trích Tôi muốn được là tôi toàn vẹn
- 14. Trình bày suy nghĩ về đoạn trích trong vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt: "Đế Thích: Ông Trương Ba ... vĩnh biệt vợ con"
- 15. Phân tích quan niệm “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”
- 16. Cảm nhận về vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 17. Phân tích và nêu cảm nghĩ về trích đoạn kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 18. Hàm ý nhà viết kịch Lưu Quang Vũ muốn gửi gắm qua đối thoại hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
- 19. Ý nghĩa của màn kết vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 20. Triết lý sống trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- 21. Phân tích hoàn cảnh trớ trêu mà nhân vật Hồn Trương Ba đã rơi vào từ khi phải trú ngụ trong thân xác anh hàng thịt
- 22. Hãy viết một bài văn ngắn trình bày tóm tắt diễn biến của tình huống kịch trong đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ
- 23. Trình bày suy nghĩ của anh(chị) về quyết định dứt khoát của nhân vật Hồn Trương Ba với Đế Thích cho cu Tị được sống lại và mình được chết hẳn, chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa trong vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt
- 24. Phân tích ý nghĩa sâu xa của lời thoại trong vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt của Lưu Quang Vũ
- 25. Hãy chỉ ra quan niệm khác nhau của Trương Ba và Đế Thích
-
Bài 9: Văn bản nghị luận
- 1. Tôi có một giấc mơ
- 2. Một thời đại trong thi ca
- 3. Thực hành đọc hiểu Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 136
- 5. Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 6. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá trang 142
- 1. Tôi có một giấc mơ
- 2. Một thời đại trong thi ca
- 3. Thực hành đọc hiểu Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 136
- 5. Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 6. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá bình luận về một hiện tượng đời sống
- 7. Tự đánh giá trang 142
- 1. Bài Tôi có một giấc mơ trang 46 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Một thời đại trong thi ca trang 48 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Lại đọc Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân trang 49 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 51 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 52 sách bài tập văn 11
- 2. Phân tích văn bản một thời đại trong thi ca
- 1. Phân tích văn bản Tôi có một giấc mơ
- 3. Phân tích "tinh thần thơ mới" được Hoài Thanh nhắc đến trong "Một thời đại trong thi ca"
- 4. Phân tích văn bản Lại đọc "Chữ người tử tù" của Nguyễn Tuân
- 5. Cảm nhận của anh (chị) khi đọc văn bản Một thời đại trong thi ca của Hoài Thanh
- 6. Hãy phân tích sự thắng lợi của thơ mới
-
Bài 7: Tùy bút, tản văn, truyện kí
- 1. Bài Thương nhớ mùa xuân trang 18 sách bài tập văn 11
- 2. Bài Vào chùa gặp lại trang 24 sách bài tập văn 11
- 3. Bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? trang 31 sách bài tập văn 11
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 33 sách bài tập văn 11
- 5. Bài tập viết và nói - nghe trang 35 sách bài tập văn 11
- 1. Phân tích văn bản Thương nhớ mùa xuân
- 2. Phân tích văn bản vào chùa gặp lại
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
Phân tích văn bản vào chùa gặp lại
Dàn ý chi tiết
I. Mở bài
Giới thiệu một số nét về tác giả, tác phẩm.
– Vào chùa gặp lại của nhà văn Minh Chuyên nói về sự hy sinh mất mát của những người quân nhân là phụ nữ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ gian khổ
– Minh Chuyên chuyên viết về những tác phẩm nói về những câu chuyện thời hậu
II. Thân bài
– Lời văn của tác giả khi kể lại thời chiến tranh đầy đau khổ:
+ Mười năm công tác và chiến đấu tại chiến trường miền Đông Nam Bộ, sống trong đạn bom
+ Đồng đội của tôi hầu hết đã hy sinh và bị thương rất nặng
+ Bệnh tật, thương tật và di chứng chiến tranh đã biến họ thành những con người bất hạnh
+ Những gương mặt đã có công rất lớn trong sự nghiệp nước nhà như sư bác Đỗ Thị Vui, sư thầy Đào Thị Ngọc Hân, sư bác Nguyễn Thị Chiêm, sư thầy Vũ Thị Mừng, ni trưởng Lương Đàm Thanh, sư bác Bùi Thị My, sư bác Trương Thị Minh, …
– Lý do những nữ quân nhân quyết định đi tu:
+ Dành quá nửa thanh xuân cho đất nước, có người vì quá lứa lỡ thì, nhan sắc đã dần phai mòn theo thời gian, hay chẳng còn quan tâm tới chuyện hạnh phúc vợ chồng ông.
+ Bị nhiễm chất độc màu da cam, khi nghĩ tới cảnh tượng lấy chồng rồi khi sinh ra những đứa con dị dạng, là một người mẹ, họ sẽ đau lòng thế nào khi đứa trẻ mình mang nặng chín tháng mười ngày sẽ là một gánh nặng cho gia đình và cho xã hội.
– Cuộc sống ý nghĩa của những nữ quân nhân sau khi đi tu:
+ Vào chùa họ xuống tóc trở thành một nữ tu, họ vẫn tim đủ mọi cách để giúp đời, giúp người.
+ Họ tự nuôi sống mình, tự trồng trọt, chăn nuôi, giúp đỡ những mảnh đời bất hạnh, khó khăn.
+ Cưu mang nuôi dưỡng những đứa trẻ bị bỏ rơi, tàn tật, chăm sóc những người già không nơi nương tựa.
III. Kết bài
- Nêu cảm nghĩ của bản thân sau khi đọc xong tác phẩm, triết lý nhân văn của tác phẩm.
Bài tham khảo Mẫu 1
Tác phẩm “Vào chùa gặp lại” của nhà văn Minh Chuyên là một câu chuyện nói về sự hy sinh mất mát đau lòng của những người nữ quân nhân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ gian khổ. Chiến tranh tàn khốc kéo đã gây tổn hại nặng nề, đau thương về người và của. Kết thúc cuộc chiến tranh ấy, ở quê hương Thái Bình của nhà văn Minh Chuyên, có một nữ quân nhân đã may mắn sống sót và trở về từ cuộc chiến, sau sự hi sinh cô gái ấy đã không xây dựng cho mình một tổ ấm nhỏ mà đã đưa ra quyết định tìm đến cửa phật, xuống tóc đi tu.
Là một nhà văn suốt một quãng đời sự nghiệp chỉ viết một đề tài hậu chiến. Với nhà văn Minh Chuyên: “Mười năm công tác và chiến đấu tại chiến trường miền Đông Nam Bộ, sống trong đạn bom, tôi chỉ bị thương mà không chết. Trong khi đó, đồng đội của tôi hầu hết đã hy sinh và bị thương rất nặng. Tôi được hưởng cuộc sống hoà bình. Bạn bè và đồng đội tôi hầu hết không được trở về. Những người được trở về thì thương tích đầy mình. Bệnh tật, thương tật và di chứng chiến tranh đã biến họ thành những con người bất hạnh. Tôi dẫu có suốt đời viết về họ, ngợi ca hành động anh hùng của họ và bênh vực họ khỏi những nỗi oan khiên cũng không bao giờ hết, không bao giờ trả hết được ân nghĩa của đồng đội đã hết lòng vì nước, vì dân”. Canh cánh trong lòng nỗi đau mất đồng đội, từng trải qua và hiểu được sự sản khốc của chiến tranh. Để bày tỏ lòng biết ơn, sự thương nhớ đến những con người đã hi sinh bản thân, tính mạng để mang lại cuộc sống hòa bình mà mình đang được hưởng, ông đã chứng minh lời nói đó qua hành động, bằng những bài văn bút kí về đề tài hậu chiến này của mình. Chỉ riêng trong bút ký “Vào chùa gặp lại”, nhà văn đã gặp trực tiếp cựu quân nhân và điểm mặt tới hơn ba chục gương mặt đã có công rất lớn trong sự nghiệp nước nhà như sư bác Đỗ Thị Vui, sư thầy Đào Thị Ngọc Hân, sư bác Nguyễn Thị Chiêm, sư thầy Vũ Thị Mừng, ni trưởng Lương Đàm Thanh sư bác Bùi Thị My, sư bác Trương Thị Minh, sư thầy Nguyễn Thị Phương, sư thầy Phạm Thu Thủy, sư thầy Đoàn Thị Hoa,…
Mỗi người trong câu chuyện bút kí này là thành viên của một đơn vị, họ phụ trách trên những chiến trường khác nhau nhưng đều có điểm chung là những chiến sĩ anh dũng, với ý chí bất khuất kiên cường, họ mạnh mẽ chiến đấu hết mình trên chiến trường khắc nghiệt và đa số những con người ấy đều mang trong mình những dấu vết đau thương của chiến tranh để lại. Những nữ chiến sĩ anh dũng ấy đã dành quá nửa thanh xuân cho đất nước, có người vì quá lứa lỡ thì, vì nhan sắc đã dần phai mòn theo thời gian nên chẳng còn quan tâm tới chuyện hạnh phúc vợ chồng. Nhưng thực chất nguyên nhân chính là trong số đông nữ quân nhân đó đều đã từng bị nhiễm chất độc màu da cam, như bản thân của cô Thân trong câu truyện: “Nó thường xuyên làm nửa người phía dưới của Thân tê dại. Bác sĩ đã kết luận Thân không còn khả năng…”. Có lẽ phần lớn chính bởi lí do đấy mà khi nghĩ tới cảnh tượng sau này sinh ra những đứa con không lành lặn, là một người mẹ, họ sẽ đau lòng thế nào khi chính bản thân và đứa con không hoàn chỉnh của mình trở thành một gánh nặng cho gia đình và cho xã hội, nên họ đã quyết định tìm đến cửa Phật. Vào chùa họ xuống tóc trở thành một nữ tu, dù ngày ngày siêng năng kinh bổn, tu đắc đạo nhưng trong lòng họ không vì vậy mà sống cuộc đời an nhiên. Họ tự nuôi sống mình, tự trồng trọt chăn nuôi, họ vẫn tìm đủ mọi cách để giúp đời, giúp người, giúp những mảnh đời bất hạnh, khó khăn, cưu mang nuôi dưỡng những đứa bị bỏ rơi, bị trẻ tàn tật, chăm sóc những người già không nơi nương tựa, …
Trong cuốn bút ký ấy, nhà văn dành rất nhiều trang sách để nói về người mà ông đã gặp trực tiếp, đó là sư thầy Lương Thị Thân – Thích Đàm Thân – là một cô gái quê ở Thái Bình từng xinh đẹp, có học vấn tốt, từng là một sĩ quan quân y. Cô đã không biết bao lần cận kề với cái chết trên chiến trường, nhưng lần đáng sợ khiến cô không thể quên được là khi tham gia chiến đấu trong chiến dịch Hồ Chí Minh vào tháng 2 năm 1975. Trong khi cùng đoàn xe di chuyển từ Lao Bảo – Quảng Trị về dốc Chu Linh thì bất chợt gặp máy bay địch đánh phá. Đoàn xe trúng bom, bốc cháy, rơi xuống vực, bị tổn hại nặng nề. Khi đó Thân cũng đã bị bất tỉnh cùng ba vết thương trên đầu, ở đầu gối và cột sống. Cô Thân may mắn được đồng đội cứu sống, họ khiêng cô tới một trạm phẫu dã chiến, hiến máu cứu cô. Nhưng biến cố đau lòng ập tới khi những người đồng đội đó sau khi cứu cô và trở về doanh trại đã gặp pháo bầy mà hy sinh, khiến Thân cứ day dứt mà khóc thương.
Khi phục viên trở về quê, với mong muốn cầu nguyện cho vong linh hai người chiến sĩ cùng những đồng đội được yên nghỉ, cô Thân đã quyết định tìm đến cửa Phật, xuống tóc đi tu. Dù vậy, cũng đã từng có một người đàn ông tới hỏi cưới, khuyên cô về nhà nhưng cô chẳng đồng ý, năn nỉ mãi cô đành phải “nói rõ thân phận của mình, nói cái điều mà cô chưa hề thổ lộ cùng ai. Đó là do hậu quả di chứng chất độc da cam và vết thương cột sống. Nó thường xuyên làm nửa người phía dưới của Thân tê dại. Bác sĩ đã kết luận Thân không còn khả năng… Thân không thể đem lại tương lai và hạnh phúc cho Quân được. Chỉ có ở nơi hư vô cửa Phật, lỏng Thân mới bớt nỗi sầu đau.”
Là người dành cả cuộc đời để viết về hậu chiến, chỉ vì muốn khai phá những vấn đề chưa có nhiều người đụng đến mà không ít lần tác giả Minh Chuyên đã gặp nhiều phiền hà, nhưng rồi công lý, lẽ phải đã thuộc về ông. Để rồi có tác phẩm bút ký “Vào chùa gặp lại” kể lại cho người đọc câu chuyện chân thực về sự tàn khốc của chiến tranh và di chứng đau thương còn dai dẳng sau này, để những thế hệ sau này được sống trong hòa bình, hạnh phúc thấu hiểu và biết ơn cuộc sống mà những người chiến sĩ đã hi sinh để giành được này. Những tác phẩm của tác gải Minh Chuyên được nhân dân ủng hộ ông, từ đó đã tạo cho ông nguồn động lực lớn để sáng tác thêm nhiều bút ký khác.
Bài tham khảo Mẫu 2
Tác phẩm “Vào chùa gặp lại” được trích trong cuốn bút kí của nhà văn Minh Chuyên là câu chuyện khi ông gặp gỡ một cựu quân nhân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ gian khổ, đó là sư thầy Lương Thị Thân – Thích Đàm Thân.
Minh Chuyên là một tác giả nổi tiếng chỉ viết một đề tài hậu chiến suốt cuộc đời sự nghiệp của mình, sinh năm 1948 tại Thái Bình. Ông là một trong những nhân chứng sống sót của giai đoạn khốc liệt nhất trong cuộc kháng chiến khi đã trải qua nhiều năm làm việc tại miền Đông Nam Bộ, vùng đã chịu nhiều biến cố trong thời gian chiến tranh chống Mỹ. Trong quá trình này, ông cùng với các đồng đội đối mặt với những tình huống nguy hiểm, vào sinh ra tử, dù may mắn sống sót trở về nhưng những đồng đội của ông hầu hết đã hy sinh và bị thương rất nặng. Canh cánh trong lòng nỗi đau mất đồng đội, và để bày tỏ lòng biết ơn, sự thương nhớ đến những con người đã hi sinh bản thân, tính mạng để mang lại cuộc sống hòa bình mà mình đang được hưởng, nên ông chỉ viết những bài văn bút kí về đề tài hậu chiến.
Trong cuộc chiến này, nhiều phụ nữ cũng tham gia hành quân, biến mình thành những tiểu đội dũng cảm và tiến vào chiến trường nguy hiểm. Cuộc chiến không những đã để lại những hậu quả nặng nề, cả về người và tài sản, nhiều người đã hy sinh mà còn để lại cho những người khác sống sót những thương tật hoặc tổn thương về tinh thần kéo dài, điều này thể hiện một phần những hy sinh mất mát của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến lịch sử.
Trong câu chuyện này là trang sách của nhà văn Minh Chuyên khi gặp trực tiếp nói chuyện với sư thầy Lương Thị Thân – Thích Đàm Thân – là một cô gái quê ở Thái Bình từng xinh đẹp, có học vấn tốt, từng là một sĩ quan quân y trong cuộc chiến này. Sư Đàm Thân kể lại câu chuyện đã trải qua chiến trường đó là khi cô ở binh trạm 31 của đoàn 559 chuyển đến trung đoàn 8 sau đó được cử ra miền Bắc để học tập nhưng đã tình nguyện ở lại và tham gia vào chiến dịch mới ra. Khi tham gia vào chiến dịch, nghe tin người mà cô yêu nhất đã hi sinh làm cô hoảng loạn, đối mặt với nguy hiểm và suýt nữa đã hy sinh khi đoàn xe của cô bị trúng bom. May mắn khi đó cô đã được hai chiến sĩ tình nguyện hiến máu để cứu cô, nhưng đau lòng ngay sau đó, hai chiến sĩ đó cũng đã mất đi do vết thương nặng từ vụ nổ bom. Trải qua những biến cố trong cuộc chiến này, cô từ từ cảm hóa và sau khi trở về, cô quyết định không xây dựng gia đình mà trở thành một phật tử và sống trong một gia đình theo Phật giáo, từ bỏ cuộc sống thế tục để giúp đỡ mọi người.
Ở trong chùa, cô đã giúp mọi người tu sửa cải tạo và mở mang ngôi chùa để cống hiến đời mình cho Phật Pháp, Sư Đàm Thân vừa tu tâm vừa thực hiện những hành động giúp người khác, đồng thời bảo vệ tính chân thật và đạo đức của tôn giáo. Nhiều người đã khuyên nhưng cô đều từ chối, dù bất ngờ với sự xuất hiện đột ngột của anh Quân, người mà Đàm Thân yêu nhất, và trước đó cô đã nghĩ anh đã hy sinh. Sau khi nghe Quân kể về việc mình thoát chết và cảm xúc khi nghe tin của Thân, cô mừng vì Quân đã sống sót và đến bên cô sau những gian khó của cuộc chiến, nhưng cô vẫn từ chối tình cảm của anh và tình cảm của bản thân. Bởi vì sự tổn thương nặng nề mà cô đã phải trải qua, cùng với nỗi đau mất nhưng đồng đội nơi chiến trường, những đồng độ cũng bị thương trở về như cô. Chiến tranh đã làm cho vùng thân dưới của Thân đã bị tê liệt và không thể hoàn toàn phục hồi, cô không muốn gánh thêm khó khăn và làm khổ gia đình của Quân. Thân cảm thấy rằng chỉ khi cô tu theo đạo Phật, cô mới có thể kiểm soát và giảm bớt cảm xúc u sầu của mình. Tình huống này thể hiện sự biết ơn, tôn trọng và tình cảm yêu quý của nhân vật “tôi” đối với sư Đàm Thân, người có vai trò quan trọng trong cuộc đời “tôi”. Cuộc gặp gỡ này cũng đánh dấu sự trở lại và hồi sinh của nhân vật quan trọng trong câu chuyện.
Câu chuyện của các nhân vật trong văn bản “Vào chùa gặp lại” thể hiện sự hy sinh và tinh thần đoàn kết của nhân dân trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, bảo vệ Tổ quốc. Trong cuộc chiến, không phân biệt nam hay nữ, dù phải đối mặt với những khó khăn và nguy hiểm đáng sợ, đều sẵn sàng chiến đấu và hi sinh cho mục tiêu chung là bảo vệ đất nước và nhân dân. Đó là một biểu tượng của lòng yêu nước, lòng dũng cảm và quyết tâm của nhân dân Việt Nam trong cuộc kháng chiến lịch sử.
Văn bản truyền đạt đến người đọc một thông điệp nhân sinh của tác giả về sự hy sinh và tinh thần đoàn kết trong thời chiến, điều này có tầm quan trọng trong cuộc sống của con người ngày nay. Câu chuyện về những người phụ nữ tham gia cuộc kháng chiến chống Mỹ với sự quyết tâm và lòng yêu nước cao cả, khi họ đứng lên bảo vệ đất nước và nhân dân bằng bản thân mình, tạo ra một hiện thực lịch sử đầy ý nghĩa. Trong cuộc sống hôm nay, thông điệp này vẫn rất quan trọng, giá trị của tinh thần đoàn kết và sẵn sàng đóng góp vào sự phát triển và bảo vệ đất nước, có thể giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn và thách thức. Văn bản nhắc nhở chúng ta rằng lịch sử và tinh thần đoàn kết của con người có thể là nguồn cảm hứng cho sự tiến bộ và thăng tiến trong cuộc sống hàng ngày.
Bài tham khảo Mẫu 3
“Vào chùa gặp lại” là một trong những tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp viết về đề tài hậu chiến của nhà văn Minh Chuyên. Câu chuyện viết về sự hy sinh mất mát của những quân nhân nữ trong cuộc kháng chiến đấu tranh chống thực dân Mỹ xâm lược, là câu chuyện khi ông gặp gỡ trực tiếp một cựu quân nhân trong cuộc kháng chiến này, đó là sư thầy Lương Thị Thân – Thích Đàm Thân.
Kết thúc cuộc chiến khốc liệt, nó tàn phá nặng nề, làm tổn hại về người và của, nó kéo dài tới mức hàng nghìn người phụ nữ đã được tập hợp lại hành quân tiến vào chiến trường để chiến đấu. Tập bút ký “Vào chùa gặp lại” của nhà văn điểm mặt tới hơn ba chục người và nhân vật chính trong câu chuyện này là một nữ quân nhân may mắn sống sót sau cuộc chiến, và hiện nay cô ấy đã xuống tóc đi tu – đó là sư thầy Lương Thị Thân – Thích Đàm Thân. Cả cô và họ đều là những chiến sĩ, họ khoác lên mình bộ quân phục màu xanh, đeo những chiếc bô lô to lớn, nặng nề, tham gia kháng chiến trong sự nghiệp giải phóng nước nhà với những nhiệm vụ khác nhau. Cả thanh xuân của những người phụ nữ này dùng để phục vụ tổ quốc, để cống hiến bản thân, vì hòa bình, tự do dân tộc. Bởi vậy mà khi chiến tranh qua đi, đã có không ít cô gái đã qua cái thời thanh xuân tươi đẹp nhất, chẳng còn nghĩ ngợi tới chuyện vợ chồng cho hạnh phúc riêng của mình, hoặc có những trường hợp, vì thương, vì nhớ người thương của những quân nhân nữ ấy đã bỏ mạng trên chiến trường mà họ chẳng đành bước tiếp.
Nhưng nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ vết thương đau đơn do chiến tranh để lại, hậu quả này kéo dài không biết bao nhiêu năm khi mà đã có không ít các chiến bị bị nhiễm chất độc màu da cam. Hi sinh vì đất nước những cuối cùng những nữ quân nhân này lại phải lo sợ rằng, khi kết hôn, cưới chồng rồi sinh con, con của họ sẽ gặp nguy hiểm, sẽ chẳng được lành lặn, là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vậy nên đa phần các cô gái khi trở về hoặc sống một mình cả phần đời còn lại, hoặc xuống tóc đi tu, làm người con của Phật. Trong đoạn trích, Minh Chuyên kể về câu chuyện của sư thầy Lương Thị Thân – một cô gái xinh đẹp, quê ở Thái Bình, là người có học vấn cao, khi tham gia chiến đấu cô từng là sĩ quan công tác trong trạm quân y, sau đó được điều sang phục trách trạm xá. Cô có một khoảng thời gian dài hoạt động cách mạng, nhưng cũng như bao người đồng đội khác, số lần cô cận kề với cái chết không thể mang ra đếm được. Sau đó khi đã phục viên, Lương Thị Thân đã trở về quê nhà, rồi tìm tới của Phật, quyết định xuống tóc đi tu. Dù vậy, cũng đã từng có một người đàn ông tới hỏi cưới, khuyên cô về nhà nhưng cô chẳng đồng ý, năn nỉ mãi cô đành phải “nói rõ thân phận của mình, nói cái điều mà cô chưa hề thổ lộ cùng ai. Đó là do hậu quả di chứng chất độc da cam và vết thương cột sống. Nó thường xuyên làm nửa người phía dưới của Thân tê dại. Bác sĩ đã kết luận Thân không còn khả năng… Thân không thể đem lại tương lai và hạnh phúc cho Quân được. Chỉ có ở nơi hư vô cửa Phật, lỏng Thân mới bớt nỗi sầu đau.” Đọc tới đây, niềm xúc động trực chờ trong tôi bỗng dâng trào. Ôi! Những nữ quân nhân, họ đã đánh đổi cả thanh xuân, tuổi trẻ và cuộc đời cho tổ quốc, họ đã vất vả rồi.
“Vào chùa gặp lại” là một trong những tác phẩm hay nhất của nhà văn Minh Chuyên được khán giả rất đón nhân. Ông đã dành cả đời mình để viết nên những tác phẩm về thời kì hậu chiến. Và chỉ bởi dám đi sâu, dám khai thác những vấn đề chưa ai động đến nên không ít lần nhà văn gặp phải nhiều phiền hà, nhưng rồi với sự kiên trì và bền bỉ của mình, ông đã được nhân dân đón nhật và ủng hộ nhiệt tình.