- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
- Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Câu chuyện và điểm nhìn trong truyện kể
- 1. Vợ nhặt
- 2. Chí Phèo
- 3. Thực hành tiếng Việt trang 36
- 4. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện
- 5. Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 6. Củng cố, mở rộng trang 48
- 7. Thực hành đọc Cải ơi
- 1. Vợ nhặt
- 2. Chí Phèo
- 3. Thực hành tiếng Việt trang 36
- 4. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm truyện
- 5. Thuyết trình về nghệ thuật kể chuyện trong một tác phẩm truyện
- 6. Củng cố, mở rộng trang 48
- 7. Thực hành đọc Cải ơi
- 1. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- 2. Cảm nhận của nhân vật Tràng sau khi có vợ
- 3. Phân tích sự thay đổi của nhân vật Tràng sau khi có vợ
- 4. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Vợ nhặt trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- 5. Cảm nhận về vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong tác phẩm Vợ nhặt - Kim Lân
- 6. "Thế là thị ngồi sà xuống, ăn thật. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.” và “Người con dâu đón lấy cái bát, đưa lên mắt nhìn, hai con mắt thị tối lại. Thị điềm nhiên và vào miệng”. Cảm nhận của anh (chị) về hình
- 7. Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân
- 8. Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật bà cụ Tứ trong Vợ nhặt (Kim Lân)
- 9. Có ý kiến cho rằng: “Trong truyện ngắn Vợ nhặt, nhà văn Kim Lân đã xây dựng được một tình huống bất thường để nói lên khát vọng bình thường mà chính đáng của con người”. Từ việc phân tích tình huống truyện của tác phẩm Vợ nhặt, anh/chị hãy bình lu
- 10. Phân tích tình huống truyện lạ và éo le mà Kim Lân đã xây dựng trong truyện ngắn Vợ nhặt.
- 11. Phân tích giá trị nghệ thuật trong việc tạo tình huống truyện Vợ nhặt
- 12. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- 13. Phân tích giá trị hiện thực trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân
- 14. Phân tích truyện ngắn “Vợ Nhặt” của nhà văn Kim Lân.
- 15. Phân tích rõ chi tiết nụ cười của Tràng và giọt nước mắt của bà cụ Tứ
- 16. Cảm nhận về hình ảnh nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ Nhặt của Kim Lân
- 17. Cảm nhận của em về bữa cơm ngày đói trong Vợ nhặt
- 18. Nêu suy nghĩ của mình về kết thúc của truyện Vợ nhặt
- 38. Phân tích bài thơ Cải ơi
-
Bài 2: Cấu tứ và hình ảnh trong thơ trữ tình
- 1. Nhớ đồng
- 2. Tràng giang
- 3. Con đường mùa đông
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Củng cố, mở rộng trang 73
- 8. Thực hành đọc Thời gian
- 1. Nhớ đồng
- 2. Tràng giang
- 3. Con đường mùa đông
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật
- 7. Củng cố, mở rộng trang 73
- 8. Thực hành đọc Thời gian
- 1. Phân tích bài thơ Nhớ đồng
- 2. Phân tích nỗi buồn trong khổ đầu bài thơ Tràng Giang
- 3. Phân tích cái tôi trữ tình trong bài thơ Tràng giang
- 4. Phân tích bức tranh thiên nhiên trong bài thơ Tràng giang
- 5. Phân tích bức tranh thiên nhiên và bức tranh tâm trạng trong bài thơ Tràng giang
- 6. Phân tích vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang
- 7. Phân tích hai khổ thơ đầu bài thơ Tràng giang
- 8. Phân tích hai khổ thơ cuối bài thơ Tràng giang
- 9. Phân tích khổ thơ thứ hai bài Tràng giang
- 10. Phân tích khổ thơ thứ ba bài Tràng giang
- 11. Phân tích khổ thơ cuối bài Tràng giang
- 12. Phân tích bài thơ Con đường mùa đông
- 13. Cảm nhận về bài thơ Con đường mùa đông
- 14. Phân tích bài thơ Thời gian
- 15. Phân tích Tràng Giang của Huy Cận.
-
Bài 3: Cấu trúc của văn bản nghị luận
- 1. Cầu hiền chiếu
- 2. Tôi có một ước mơ
- 3. Một thời đại trong thi ca
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 89
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
- 6. Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội
- 7. Củng cố mở rộng trang 97
- 8. Thực hành đọc Tiếp xúc với tác phẩm
- 1. Cầu hiền chiếu
- 2. Tôi có một ước mơ
- 3. Một thời đại trong thi ca
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 89
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội
- 6. Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận một vấn đề xã hội
- 7. Củng cố mở rộng trang 97
- 8. Thực hành đọc Tiếp xúc với tác phẩm
- 1. Phân tích văn bản Chiếu cầu hiền
- 2. Phân tích Chiếu cầu hiền để thấy tấm lòng vì dân vì nước và tài nhìn xa trông rộng của Quang Trung
- 3. Phân tích cách chiêu mộ người tài của vua Quang Trung trong tác phẩm Chiếu cầu hiền.
- 4. Vấn đề được đặt ra trong văn bản là gì? Có còn giá trị đến hiện tại không?
- 5. Phân tích văn bản Tôi có một ước mơ
- 7. Phân tích văn bản tiếp xúc với tác phẩm
-
Bài 4: Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Dương phụ hành
- 3. Thuyền và biển
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 112
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trang 114
- 6. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 122
- 8. Thực hành đọc Nàng Ờm nhắn nhủ
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Dương phụ hành
- 3. Thuyền và biển
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 112
- 5. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội trang 114
- 6. Thảo luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 122
- 8. Thực hành đọc Nàng Ờm nhắn nhủ
- 4. Phân tích văn bản Dương phụ hành
- 5. Viết đoạn văn 150 chữ trình bày điều bạn thấy tâm đắc nhất ở bài thơ "Dương phụ hành"
- 6. Phân tích bài thơ Thuyền và biển
- 7. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) so sánh "Thuyền và biển" và một bài thơ trữ tình khác chứa đựng câu chuyện ẩn dụ về tình yêu
- 8. Phân tích tình yêu trong bài thơ Thuyền và biển
-
Bài 5: Nhân vật và xung đột trong bi kịch
- 1. Sống, hay không sống – đó là vấn đề
- 2. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 3. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 4. Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu
- 5. Củng cố, mở rộng trang 151
- 6. Thực hành đọc Prô-mê-tê bị xiềng
- 1. Sống, hay không sống – đó là vấn đề
- 2. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 3. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 4. Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu
- 5. Củng cố, mở rộng trang 151
- 6. Thực hành đọc Prô-mê-tê bị xiềng
- 1. Phân tích văn bản Nàng Ờm nhắn nhủ
-
Bài 7: Ghi chép và tưởng tượng trong kí
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. “Và tôi vẫn muốn mẹ…”
- 3. Cà Mau quê xứ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 51
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội
- 6. Nói và nghe Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 59
- 8. Thực hành đọc Cây diêm cuối cùng
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. “Và tôi vẫn muốn mẹ…”
- 3. Cà Mau quê xứ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 51
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một hiện tượng xã hội
- 6. Nói và nghe Thảo luận, tranh luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 59
- 8. Thực hành đọc Cây diêm cuối cùng
- 7. Phân tích văn bản "Và tôi vẫn muốn mẹ"
- 8. Viết đoạn văn phân tích ý nghĩa hai câu cuối: “Tôi đã năm mươi mốt tuổi, tôi có hai con. Và tôi vẫn còn muốn mẹ”
- 9. Phân tích văn bản Cà Mau quê xứ
- 10. Viết đoạn văn phân tích chất trữ tình trong văn bản Cà Mau quê xứ
- 11. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nói về cảm xúc đối với Mũi Cà Mau
-
Bài 8: Cấu trúc của văn bản thông tin
- 1. Nữ phóng viên đầu tiên
- 2. Trí thông minh nhân tạo
- 3. Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 78
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại
- 6. Nói và nghe Tranh biện về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 88
- 8. Thực hành đọc Ca nhạc ở Miệt Vườn
- 1. Nữ phóng viên đầu tiên
- 2. Trí thông minh nhân tạo
- 3. Pa-ra-lim-pích (Paralympic): Một lịch sử chữa lành những vết thương
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 78
- 5. Viết văn bản thuyết minh về một vấn đề của xã hội đương đại
- 6. Nói và nghe Tranh biện về một vấn đề trong đời sống
- 7. Củng cố, mở rộng trang 88
- 8. Thực hành đọc Ca nhạc ở Miệt Vườn
- 1. Phân tích văn bản Nữ phóng viên đầu tiên
- 2. Phân tích văn bản Trí thông minh nhân tạo
- 3. Đoạn văn tóm tắt những thông tin thú vị về trí tuệ thông minh nhân tạo
- 4. Phân tích văn bản Pa-ra-lim-pic: Một lịch sử chữa lành những vết thương
- 5. Viết đoạn văn về khả năng chữa lành của thể thao
- 6. Thuyết minh về một môn thể thao hoặc một vận động viên thể thao mà bạn yêu thích
-
Bài 9: Lựa chọn và hành động
- 1. Bài ca ngất ngưởng
- 2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- 3. Cộng đồng và cá thể
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)
- 7. Củng cố, mở rộng trang 119
- 8. “Làm việc” cũng là “làm người”
- 1. Bài ca ngất ngưởng
- 2. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- 3. Cộng đồng và cá thể
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 110
- 5. Viết văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật
- 6. Giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (tiếp theo)
- 7. Củng cố, mở rộng trang 119
- 8. “Làm việc” cũng là “làm người”
- 1. Cảm nhận về văn bản Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ
- 2. Phân tích văn bản Cộng đồng và cá thể
- 3. Phân tích Bài ca ngất ngưởng của tác giả Nguyễn Công Trứ
- 4. Bình giảng bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
- 5. Nhân cách nhà nho chân chính trong “Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ
- 6. Phân tích cái tôi ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng
- 7. Phân tích hình tượng người nông dân nghĩa sĩ
- 8. Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc để làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng những người nghĩa sĩ nông dân yêu nước.
- 9. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - một tượng đài nghệ thuật về người anh hùng nông dân.
- 10. Phân tích Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để thấy đây là bức tượng đài bi tráng về người nông dân nghĩa sĩ đánh Pháp từ những ngày đầu chúng xâm lược đất nước ta - SGK Lớp 11
- 11. Nhận định về bài Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc
- 12. Phân tích giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- 13. Phân tích bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu để làm sáng tỏ bài văn là Khúc ca của những người thất thế nhưng vẫn hiên ngang
- 14. Tinh thần nhân đạo của Nguyễn Đình Chiểu thể hiện thế nào khi xây dựng hình tượng người nông dân anh hùng trong bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Lớp 11
- 15. Quan niệm về người anh hùng trong Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu - Lớp 11
- 16. Anh (chị) hãy nêu những bài học thấm thìa nhất về cuộc đời và thư của Nguyễn Đình Chiểu
-
Bài 6: Nguyễn Du - những điều trông thấy mà đau đớn lòng
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
Soạn bài Củng cố mở rộng trang 97 SGK Ngữ văn 11 tập 1 Kết nối tri thức - chi tiết
Câu 1
Câu 1 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Hãy so sánh luận đề, luận điểm, các yếu tố bổ trợ của ba văn bản: Cầu hiền chiếu, Tôi có một ước mơ, Một thời đại trong thi ca.
Phương pháp giải:
Đọc kỹ lại ba tác phẩm
Lời giải chi tiết:
Văn bản Tiêu chí | Cầu hiền chiếu | Tôi có một ước mơ | Một thời đại trong thi ca |
Luận đề | Luận đề của 3 tác phẩm đều được biểu hiện rõ ràng trong nhan đề của mỗi tác phẩm: - Cầu hiền chiếu (Chiếu cầu hiền): thể hiện mong muốn chiêu mộ nhân tài ra giúp đỡ đất nước - Tôi có một ước mơ: thể hiện ước mơ, khao khát cháy bỏng được tự do, bình đẳng của tác giả thay mặt cho những người lao động da đen nghèo khổ - Một thời đại thi ca: nói về một thời đại huy hoàng của thơ ca Việt Nam – Thơ mới.
| ||
Luận điểm | Luận điểm được triển khai một cách rõ ràng, mạch lạc theo trình tự. | Luận điểm của tác phẩm khá mơ hồ | Luận điểm của tác phẩm thể hiện rõ ràng, theo trình tự thời gian |
Yếu tố bổ trợ | Nghị luận, miêu tả, tự sự | Nghị luận, tự sự, biểu cảm | Nghị luận, so sánh, tự sự |
Câu 2
Câu 2 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Qua việc đọc ba văn bản trong bài học, theo bạn, sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều gì?
Phương pháp giải:
Tự đưa ra kiến thức của bản thân.
Lời giải chi tiết:
Qua việc đọc ba văn bản trên, em rút ra được sự chặt chẽ trong cấu trúc của văn bản nghị luận phụ thuộc vào những điều sau đây:
- Xác định được vấn đề bàn luận một cách rõ ràng
- Luận điểm rõ ràng, hợp lý và phải phải nhằm làm rõ luận điểm chính của bài
- Hệ thống lý luận phải được sắp xếp theo trình tự hợp lý
- Bằng chứng đưa ra cần rõ ràng, gần gũi, sáng tạo và gần với thực tế
- Nên có phần phản đề trong bài nghị luận
- Kết luận cần phải khẳng định lại vấn đề được bàn luận.
Câu 3
Câu 3 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm được sử dụng trong văn bản nghị luận có tác dụng gì?
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức của bản thân sau khi học bài này để trả lời câu hỏi.
Lời giải chi tiết:
Yếu tố thuyết minh, miêu tả, tự sự, biểu cảm sử dụng trong văn bản nghị luận mang đến nhiều lợi ích cho tác phẩm. Thuyết minh giúp cho việc giải thích vấn đề được rõ ràng bằng việc sử dụng hệ thống từ ngữ khoa học, chính xác. Miêu tả giúp việc thể hiện vấn đề, sự vật được rõ ràng và cặn kẽ hơn. Yếu tố tự sự giúp bài viết có nhiều sự gần gũi, bố cục rõ ràng và mạch lạc hơn. Cuối cùng, yếu tố biểu cảm giúp bài viết trở lên có hồn, không quá khô khan và thể hiện được tình cảm của người viết. Như vậy, 4 yếu tố trên là rất cần thiết trong một bài văn nghị luận nhưng phải tùy thuộc vào ngữ cảnh, việc lựa chọn và sử dụng đúng yếu tố là cần thiết để có thể phát huy được giá trị cao nhất của từng yếu tố trên.
Câu 4
Câu 4 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Bạn hãy chọn một đề tài trong mục Chuẩn bị viết của phần Viết và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a. Tìm ý và lập dàn ý cho bài viết về đề tài đã chọn. Viết hai đoạn triển khai hai ý kề nhau.
b. Chuyển từ dàn ý bài viết sang dàn ý bài nói, dựa vào đó để tập luyện cách trình bày bài nói.
Phương pháp giải:
Vận dụng kỹ năng viết văn nghị luận để trả lời câu hỏi này.
Lời giải chi tiết:
Đề bài: Vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương?
a. Tìm ý và lập dàn ý
* Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề mình đề cập đến trong bài
* Thân bài:
- Thế nào là hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Hoạt động sinh hoạt cộng đồng là những hoạt động được tổ chức tại các địa phương, thành phố… như các chiến dịch làm sạch quê hương, đền ơn đáp nghĩa…
+ Đối tượng hướng đến là học sinh thuộc đơn vị đó
- Tại sao học sinh cần phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Giúp học sinh trở nên năng động, tích cực hơn qua các hoạt động
+ Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng
+ Thể hiện tinh thần đoàn kết giữa sinh viên và địa phương
- Phản đề
+ Dù vậy, một bộ phận học sinh vẫn không ý thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng, mải mê với những thú vui khác mà quên mất trách nhiệm của mình.
+ Những trường hợp này cần phê phán gay gắt
- Ý nghĩa của việc tham gia
+ Tham gia vào các hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, năng lực và ý thức trách nhiệm cộng đồng của học sinh
+ Là một hoạt động để học sinh thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước
* Kết bài
- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng tại các địa phương
- Liên hệ đến bản thân.
b. Dàn ý bài nói
* Mở bài:
- Mở đầu bằng việc dẫn dắt câu chuyện, câu nói hay
- Giới thiệu vào vấn đề được bàn luận
* Thân bài:
- Thế nào là hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Hoạt động sinh hoạt cộng đồng là những hoạt động được tổ chức tại các địa phương, thành phố… như các chiến dịch làm sạch quê hương, đền ơn đáp nghĩa…
+ Đối tượng hướng đến là học sinh thuộc đơn vị đó
- Tại sao học sinh cần phải tham gia vào các hoạt động sinh hoạt cộng đồng?
+ Giúp học sinh trở nên năng động, tích cực hơn qua các hoạt động
+ Giúp học sinh hiểu được tầm quan trọng của các hoạt động cộng đồng
+ Nâng cao ý thức trách nhiệm của bản thân đối với cộng đồng
+ Thể hiện tinh thần đoàn kết giữa sinh viên và địa phương
- Phản đề
+ Dù vậy, một bộ phận học sinh vẫn không ý thức được tầm quan trọng của việc tham gia vào các hoạt động cộng đồng, mải mê với những thú vui khác mà quên mất trách nhiệm của mình.
+ Những trường hợp này cần phê phán gay gắt
- Ý nghĩa của việc tham gia
+ Tham gia vào các hoạt động góp phần nâng cao nhận thức, năng lực và ý thức trách nhiệm cộng đồng của học sinh
+ Là một hoạt động để học sinh thể hiện trách nhiệm của mình đối với đất nước
* Kết bài
- Khẳng định lại tầm quan trọng của việc tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng tại các địa phương
- Liên hệ đến bản thân.
Câu 5
Câu 5 (trang 97, SGK Ngữ Văn 11, tập một):
Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận và ghi chép các thông tin cơ bản sau:
- Vấn đề được bàn luận, ý nghĩa của vấn đề;
- Quan điểm của người viết;
- Đối tượng tác động,
- Nghệ thuật lập luận;
- Mức độ thuyết phục.
Phương pháp giải:
Tìm và đọc từ nhiều nguồn; chú ý vào các văn bản nghị luận.
Lời giải chi tiết:
Văn bản nghị luận: Sự giàu đẹp của tiếng Việt của Đặng Thai Mai
- Vấn đề được bàn luận: sự giàu đẹp của tiếng Việt
Ý nghĩa: ca ngợi sự giàu đẹp, phong phú của tiếng Việt
- Quan điểm của người viết: tác giả khẳng định tiếng Việt là một thứ tiếng đẹp, cả về mặt ngữ âm của nó với hệ thống nguyên âm, phụ âm giàu thanh điệu, phong phú. Đó không chỉ là niềm tự hào của người dân trong nước mà nó còn được khen ngợi bởi những giáo sĩ nước ngoài am hiểu tiếng Việt. Qua đó, tác giả muốn khẳng định sự giàu đẹp của tiếng Việt đã vượt qua biên giới Việt Nam, được bạn bè quốc tế biết đến.
- Đối tượng tác động: tiếng Việt
- Nghệ thuật lập luận: tác giả kết hợp hài hòa giữa giải thích, chứng minh với bình luận; lập luận chặt chẽ, đầy đủ bố cục; sử dụng biện pháp mở rộng câu; kết hợp hài hòa giữa các yếu tố nghị luận, biểu cảm, tự sự…
- Mức độ thuyết phục: qua hệ thống lập luận, lý lẽ, dẫn chứng toàn diện, người đọc, người nghe đều nhận thấy được sự giàu đẹp của tiếng Việt trên tất cả các phương diện. Đồng thời, nó cũng giúp người đọc nhận ra được những phẩm chất tốt đẹp của tiếng Việt và cũng ý thức được nghĩa vụ phải giữ gìn, phát huy được sự trong sáng của tiếng Việt.