- Trang chủ
- Lớp 10
- Ngữ văn Lớp 10
- SBT Văn Lớp 10
- SBT VĂN 10 TẬP 2 CÁNH DIỀU
- Bài 5: Thơ văn Nguyễn Trãi
-
SBT VĂN 10 TẬP 1 CÁNH DIỀU
-
Bài mở đầu
-
Bài 1. Thần thoại và sử thi
-
Bài 2. Thơ đường luật
-
Bài 3. Kịch bản chèo và tuồng
-
Bài 4. Văn bản thông tin
- 1. Bài Thăng Long Đông Đô Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam trang 39 sách bài tập văn 10
- 2. Bài Lễ hội Đền Hùng trang 41 sách bài tập văn 10
- 3. Bài Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận trang 42 sách bài tập văn 10
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 43 sách bài tập văn 10
- 5. Bài tập viết trang 46 sách bài tập văn 10
-
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I
-
-
SBT VĂN 10 TẬP 2 CÁNH DIỀU
-
Bài 5: Thơ văn Nguyễn Trãi
- 1. Nguyễn Trãi - cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Đại cáo bình Ngô
- 3. Bảo kính cảnh giới (Bài 43)
- 4. Thực hành tiếng việt trang 20
- 5. Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội
- 6. Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá trang 28
- 1. Nguyễn Trãi - cuộc đời và sự nghiệp
- 2. Đại cáo bình Ngô
- 3. Bảo kính cảnh giới (Bài 43)
- 4. Thực hành tiếng việt trang 20
- 5. Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội
- 6. Thuyết trình và thảo luận về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá trang 28
- 1. Phân tích Đại cáo bình Ngô
- 2. Phân tích đoạn 1 Bình ngô đại cáo
- 3. Phân tích đoạn 2 Bình ngô đại cáo
- 4. Phân tích đoạn 3 Bình ngô đại cáo
- 5. Phân tích đoạn 4 Bình ngô đại cáo
- 6. Phân tích đoạn 5 Bình ngô đại cáo
- 7. Phân tích Bảo kính cảnh giới
- 1. Bài Nguyễn Trãi - Cuộc đời và sự nghiệp trang 3 sách bài tập văn 10
- 2. Bài Đại cáo bình Ngô trang 7 sách bài tập văn 10
- 3. Bài Gương báu khuyên răn trang 7 sách bài tập văn 10
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 8 sách bài tập văn 10
- 5. Bài tập viết trang 9 sách bài tập văn 10
-
Bài 6: Tiểu thuyết và truyện ngắn
- 1. Kiêu binh nổi loạn
- 2. Người ở bến sông Châu
- 3. Hồi trống cổ thành
- 4. Thực hành tiếng việt trang 24
- 5. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
- 6. Giới thiệu đánh giá về một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 33
- 1. Kiêu binh nổi loạn
- 2. Người ở bến sông Châu
- 3. Hồi trống cổ thành
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 54
- 5. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm truyện
- 6. Giới thiệu đánh giá về một tác phẩm truyện
- 7. Tự đánh giá trang 62
- 1. Phân tích đoạn trích Kiêu binh nổi loạn
- 2. Phân tích văn bản Người ở bến sông Châu
- 3. Phân tích và đánh giá nhân vật dì Mây
- 4. Phân tích đoạn trích Hồi trống cổ thành
- 1. Bài Kiêu binh nổi loạn trang 10 sách bài tập văn 10
- 2. Bài Người ở bến sông Châu trang 13 sách bài tập văn 10
- 3. Bài Hồi trống cổ thành trang 15 sách bài tập văn 10
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 17 sách bài tập văn 10
- 5. Bài tập Viết trang 18 sách bài tập văn 10
-
Bài 7: Thơ tự do
- 1. Đất nước
- 2. Lính đảo hát tình ca trên đảo
- 3. Đi trong hương tràm
- 4. Mùa hoa mận
- 5. Thực hành tiếng việt trang 79
- 6. Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
- 7. Giới thiệu, đánh giá một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 87
- 1. Đất nước
- 2. Lính đảo hát tình ca trên đảo
- 3. Đi trong hương tràm
- 4. Mùa hoa mận
- 5. Thực hành tiếng việt trang 79
- 6. Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ
- 7. Giới thiệu, đánh giá một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá trang 87
- 1. Bài Đất nước trang 19 sách bài tập văn 10
- 2. Bài Lính đảo hát tình ca trên đảo trang 20 sách bài tập văn 10
- 3. Giải bài Đi trong hương tràm trang 21 sách bài tập văn 10
- 4. Bài Mùa hoa mận trang 22 sách bài tập văn 10
- 5. Bài tập tiếng Việt trang 23 sách bài tập văn 10
- 6. Bài tập Viết trang 25 sách bài tập văn 10
-
Bài 8: Văn bản nghị luận
- 1. Bản sắc là hành trang
- 2. Gió thanh lay động cành cô trúc
- 3. Đừng gây tổn thương
- 4. Thực hành tiếng việt trang 105
- 5. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
- 6. Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 111
- 1. Bản sắc là hành trang
- 2. Gió thanh lay động cành cô trúc
- 3. Đừng gây tổn thương
- 4. Thực hành tiếng việt trang 105
- 5. Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
- 6. Giới thiệu, đánh giá vẻ đẹp của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá trang 111
- 1. Bài Bản sắc là hành trang trang 27 sách bài tập văn 10
- 2. Bài Gió thanh lay động cành cô trúc trang 28 sách bài tập văn 10
- 3. Bài Đừng gây tổn thương trang 29 sách bài tập văn 10
- 4. Bài tập tiếng Việt trang 30 sách bài tập văn 10
- 5. Bài tập Viết trang 33 sách bài tập văn 10
-
Bài Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II - SBT Văn 10 Cánh diều
-
Soạn bài Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội SGK Ngữ Văn 10 tập 2 Cánh Diều - siêu ngắn
Định hướng
Video hướng dẫn giải
Câu 1 (trang 21, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Văn bản bàn về vấn đề gì?
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
- Chú ý vấn đề chính được nói đến trong văn bản.
Lời giải chi tiết:
Văn bản bàn về vấn đề: Nguyễn Trãi luôn coi mình là trí thức và đã có những đóng góp vẻ vang của người trí thức vào sự nghiệp của dân tộc anh hùng.
Câu 2 (trang 21, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Xác định luận đề và luận điểm của văn bản.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
- Đánh dấu luận đề và luận điểm của văn bản.
Lời giải chi tiết:
Xác định luận đề và luận điểm của văn bản: Ưu hoạn của Nguyễn Trãi là ưu hoạn của người gắn bó với nhân dân, là ưu hoạn của bản thân nhân dân, là ưu hoạn đã tạo nên chính sự nghiệp của người trí thức.
Câu 3 (trang 22, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Chỉ ra các lí lẽ và bằng chứng
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ ngữ liệu tham khảo.
- Đánh dấu các lí lẽ và bằng chứng.
Lời giải chi tiết:
- Lí lẽ:
+ Sao có thể gọi trí thức là những kẻ chỉ lo lắng cho bản thân và chỉ băn khoăn trước sự mất còn nhỏ nhặt của cuộc sống?
+ Sao có thể gọi trí thức là những kẻ không ra khỏi cái vỏ ốc của thân phận mình, không thấy được lẽ sống của nhân loại, không xác định được trách nhiệm trước vận mệnh của Tổ quốc và nhân dân?
- Bằng chứng:
+ Khi Trần Hưng Đạo “ngày quên ăn, đêm quên ngủ, nước mắt đầm đìa, lòng đau như cắt” thì ưu hoạn của ông chính là ưu hoạn của người trí thức anh hùng trước sự tàn bạo của quân thù và nguy cơ diệt vong của cả dân tộc.
Câu 4 (trang 22, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nhận biết các thao tác: giải thích, phân tích, chứng minh, bác bỏ, so sánh
Phương pháp giải:
Đọc kĩ văn bản tham khảo.
Lời giải chi tiết:
- Thao tác giải thích: Đau khổ của người trí thức chính là ….
- Thao tác phân tích: Phân tích Nguyễn Trãi suốt đời suy tư trước nỗi đau khổ của nhân dân
- Thao tác bác bỏ: Khắc hẳn với những nhà nho đương thời mà một bộ phận đã theo giặc, một bộ phận khác đi với các vua Hậu Trần, Nguyễn Trãi tìm đến Lê Lợi….
Câu 5 (trang 22, SGK Ngữ Văn 10, tập hai)
Đề bài: Nhận biết các tri thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, hiểu biết về Nguyễn Trãi được nêu trong bài.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản tham khảo.
- Đánh dấu các tri thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, hiểu biết về Nguyễn Trãi được nêu trong bài.
Lời giải chi tiết:
- Nhận biết các tri thức về bối cảnh lịch sử, văn hóa, hiểu biết về Nguyễn Trãi được nêu trong bài.
+ Bối cảnh lịch sử, văn hóa: Lê Lợi – người anh hùng áo vải Lam Sơn không thuộc dòng họ vua chúa nhưng có khả năng tập hợp quảng đại nhân dân để giải phóng đất nước. Nguyễn Trãi đã đi theo Lê Lợi đánh giặc.
+ Hiểu biết về Nguyễn Trãi: Nguyễn Trãi tình nguyện suốt đời trung thành dưới cờ của Lê Lợi
Thực hành viết
Video hướng dẫn giải
Quan niệm của em về lòng yêu nước.
Phương pháp giải:
- Xác định yêu cầu của đề (Xem lại mục Định hướng ở trên).
- Tìm ý và lập dàn ý.
- Viết bài.
- Sửa lỗi (nếu có)
Lời giải chi tiết:
Bài viết chi tiết
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm từng viết:
Em ơi em
Đất nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời
Nhắc đến các vẻ đẹp truyền thống của những người con đất Việt, ta không thể không kể đến lòng yêu nước nồng nàn. Yêu nước không phải một khái niệm xa xôi, trừu tượng. Đó là tình cảm giản dị, gần gũi nhưng vô cùng thiêng liêng bắt nguồn từ sự trân trọng, nâng niu mà ta dành cho những sự vật quanh mình, cho những con người ta yêu thương, gắn bó.
Biểu hiện của lòng yêu nước cũng nằm ngay trong ý thức, hành động hàng ngày của mỗi chúng ta. Trong thời chiến, nó sục sôi và cuộn trào cùng các cuộc khởi nghĩa, cùng lớp lớp thanh niên sẵn sàng hi sinh tính mạng khi lên đường nhập ngũ. Trong thời bình, mỗi người thể hiện tình yêu nước bằng cách chăm chỉ trau dồi tri thức, cần cù lao động và rèn luyện đạo đức với ước mong đem đến cuộc sống tươi đẹp hơn cho bản thân, gia đình và dân tộc mình. Cứ như vậy, lòng yêu nước đã truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, trở thành nguồn sức mạnh vô giá, thành sợi dây nối kết trái tim của những “con Lạc cháu Hồng”, giúp ta có thể lập nên những chiến công “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”.
Chính tình yêu nước của thế hệ đi trước đã tạo dựng niềm tin cho thế hệ mai sau. Dù thế hệ trẻ có lập nghiệp nơi đâu trên địa cầu rộng lớn, những con người Việt Nam ta vẫn luôn giữ trong trái tim mình tình yêu nước nồng nàn, để nhớ, để ngưỡng vọng và cũng để khao khát được làm điều gì đó cho mảnh đất hình chữ S thân thương Việt Nam.