- Trang chủ
- Lớp 6
- Ngữ văn Lớp 6
- Văn mẫu 6 Lớp 6 Chân trời sáng tạo
- Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống mà em quan tâm Chân trời sáng tạo
- Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong trường học
-
Viết đoạn văn
-
Bài 1: Lắng nghe lịch sử nước mình
- 1. Thánh Gióng
- 2. Sự tích hồ Gươm
- 3. Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 1
- 5. Bánh chưng bánh giầy
- 6. Tóm tắt nội dung văn bản
- 7. Thảo luận nhóm về vấn đề cần có giải pháp thống nhất
- 8. Ôn tập bài 1
- 1. Thánh Gióng
- 2. Sự tích hồ Gươm
- 3. Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 1
- 5. Bánh chưng bánh giầy
- 6. Tóm tắt nội dung văn bản
- 7. Thảo luận nhóm về vấn đề cần có giải pháp thống nhất
- 8. Ôn tập bài 1
- 1. Giải Bài tập đọc trang 3, 4, 5 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 2. Giải Bài tập Tiếng Việt trang 5, 6, 7 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 3. Bài tập Viết ngắn trang 7 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 4. Giải bài tập Viết trang 7 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 5. Giải Bài tập Nói và nghe trang 7 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 1. Viết đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, giết giặc
- 2. Viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu nói về hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc
- 3. Viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật Thánh Gióng
- 4. Em hãy viết một đoạn văn nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng trong truyền thuyết cùng tên của người Việt Nam
- 5. Viết một đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc hai văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
- 6. Qua truyện Thánh Gióng, em có suy nghĩ gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta khi đất nước có giặc ngoại xâm?
- 7. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nghĩ của em về việc Lê Lợi hoàn trả gươm thần trong truyện Sự tích Hồ Gươm
- 8. Viết đoạn văn phát biểu cảm nghĩ của em về truyện Sự tích Hồ Gươm
- 9. Viết đoạn văn lý giải về việc Lê Lợi trả gươm thần cho Long Quân
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về chi tiết Rùa vàng đòi lại gươm
- 11. Hãy viết một đoạn văn đóng vai Hồ Gươm tự kể sự tích của mình.
- 12. Viết một đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc 2 văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm.
- 13. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em khi đọc bài “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân”.
- 14. Từ văn bản “Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân”, viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- 15. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của hội thổi cơm thi ở Đồng Vân.
- 16. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa phong tục gói bánh chưng mỗi dịp Tết đến xuân về
- 17. Hãy viết một đoạn văn đóng vai bánh chưng, bánh giầy tự kể về sự tích của mình
- 18. Em hãy viết đoạn văn nêu ra ý nghĩa của yếu tố thần kỳ trong “Bánh chưng bánh giầy”
-
Bài 2: Miền cổ tích
- 1. Sọ dừa
- 2. Em bé thông minh
- 3. Chuyện cổ nước mình
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 2
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Non-bu và Heng-bu
- 6. Kể lại một câu truyện cổ tích
- 7. Kể lại một câu chuyện cổ tích đã nghe hoặc đã học
- 8. Ôn tập bài 2
- 1. Sọ dừa
- 2. Em bé thông minh
- 3. Chuyện cổ nước mình
- 4. Thực hành Tiếng Việt 2
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Non-bu và Heng-bu
- 6. Kể lại một câu truyện cổ tích
- 7. Kể lại được một câu chuyện cổ tích đã nghe hoặc đã học
- 8. Ôn tập 2
- 1. Giải bài tập Đọc trang 15 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 2. Giải bài tập Tiếng Việt trang 19 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 3. Giải bài tập Viết ngắn trang 21 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 4. Giải bài tập Viết trang 21 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 5. Giải bài tập Nói và nghe trang 21 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 1. Hãy nêu cảm nhận của em sau khi học xong truyện Sọ Dừa
- 2. Viết một đoạn văn giới thiệu nhân vật Sọ Dừa
- 3. Viết đoạn văn ngắn (6 đến 8 câu) bày tỏ suy nghĩ của em về nhân vật Sọ Dừa
- 4. Hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về tư tưởng nhân dân thể hiện qua truyện cổ tích “Sọ Dừa”
- 5. Viết đoạn văn ngắn từ 7 đến 9 câu nêu cảm nghĩ của em về nhân vật em bé thông minh
- 6. Viết đoạn văn ngắn khoảng 8 - 10 câu giới thiệu về em bé thông minh
- 7. Viết đoạn văn có sử dụng 3 trạng ngữ nêu cảm nghĩ về nhân vật em bé thông minh
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về trí tuệ của dân gian trong truyện “Em bé thông minh”
- 9. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây: Đời cha ông với đời tôi Như con sông với chân trời đã xa Chỉ còn chuyện cổ thiết tha Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
- 10. Viết đoạn văn suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn của người Việt được thể hiện trong bài thơ “Chuyện cổ nước mình”
- 11. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về tư tưởng “ở hiền gặp lành” được thể hiện trong bài thơ “Chuyện cổ nước mình”
- 12. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bài thơ “Chuyện cổ nước mình”
- 13. Dựa vào truyện cổ tích “Nol Bu và Heung Bu”, em hãy viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ của mình về hành động và tính cách của người anh
- 14. Viết một đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ về người em trong truyện cổ tích “Nol Bu và Heung Bu”
- 15. Viết một đoạn văn nêu suy nghĩ về chi tiết Heung Bu được chim nhạn trả ơn
- 16. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về truyện cổ tích Nol Bu và Heung Bu
-
Bài 3: Vẻ đẹp quê hương
- 1. Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
- 2. Việt Nam quê hương ta
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 3
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Hoa bìm bịp
- 6. Làm thơ lục bát
- 7. Ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 8. Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 9. Ôn tập bài 3
- 1. Những câu hát dân gian về vẻ đẹp quê hương
- 2. Việt Nam quê hương ta
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 3
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Hoa bìm
- 6. Làm thơ lục bát
- 7. Ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 8. Trình bày cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 9. Ôn tập 3
- 1. Giải bài tập Đọc trang 27 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 2. Giải bài tập Tiếng Việt trang 30 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 3. Giải bài tập Viết ngắn trang 31 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 4. Giải bài tập Viết trang 32 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 5. Giải bài tập Nói và nghe trang 32 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 1. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về bài ca dao số 4
- 2. Viết đoạn văn cảm nhận của em về bài ca dao số 1
- 3. Viết đọan văn ngắn nêu cảm nhận về bài ca dao số 2
- 4. Tìm 5 đến 6 hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách báo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.
- 5. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về đoạn thơ sau: Đất nghèo nuôi những anh hùng Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa
- 6. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về đoạn thơ sau: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả rập rờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều
- 7. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong văn bản “Việt Nam quê hương ta.”
- 8. Từ văn bản Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng – Bùi Mạnh Nhị, em hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận về bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”
- 9. Viết đoạn văn nêu lên tình cảm của tác giả Bùi Mạnh Nhị được thể hiện trong văn bản Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng
- 10. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về hai câu thơ cuối bài “Hoa bìm”: Hoa bìm tim tím đong đưa Mười năm chốn cũ, em chưa hẹn về…?
- 11. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về tuổi thơ trong bài “Hoa bìm”
- 12. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về văn bản “Hoa bìm”
-
Bài 4: Những trải nghiệm trong đời
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Giọt sương đêm
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 4
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Cô gió mất tên
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân em.
- 7. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân
- 8. Ôn tập bài 4
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Giọt sương đêm
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 4
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Cô gió mất tên
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân em.
- 7. Kể lại một trải nghiệm của bản thân
- 8. Ôn tập 4
- 1. Giải bài tập Đọc trang 39 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 2. Giải bài tập Tiếng Việt trang 46 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 3. Giải bài tập Viết ngắn trang 49 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 4. Giải bài tập Viết trang 49 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 5. Giải bài tập Nói và nghe trang 49, 50 Sách bài tập Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 1. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên"
- 2. Viết đoạn văn đóng vai Dế Mèn diễn tả lại tâm trạng của mình sau khi chôn Dế Choắt
- 3. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học của chính mình bằng một đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ
- 4. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) kể lại một sự việc trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên bằng lời của một nhân vật do em tự chọn
- 5. Viết đoạn văn nêu lên bài học được rút ra từ văn bản “Giọt sương đêm”
- 6. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ về nhân vật Bọ Dừa trong văn bản “Giọt sương đêm”
- 7. Đóng vai Bọ Dừa viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán diễn tả lại tâm trạng của mình trong câu chuyện “Giọt sương đêm”
- 8. Viết đoạn văn kể lại một sự việc trong đoạn trích Giọt sương đêm bằng lời của nhân vật do em tự chọn.
- 9. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật người bố trong văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ"
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật “tôi” trong “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 11. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 12. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật cô Gió trong văn bản “Cô Gió mất tên"
- 13. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về thông điệp được gửi gắm trong văn bản “Cô gió mất tên”
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về chi tiết đi tìm tên của cô Gió trong “Cô Gió mất tên”
-
Bài 5: Trò chuyện cùng thiên nhiên
- 1. Lao xao ngày hè
- 2. Thương nhớ bầy ong
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Đánh thức trầu
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 5
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Một năm ở tiểu học
- 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 7. Trình bày về một cảnh sinh hoạt
- 8. Ôn tập bài 5
- 9. Ôn tập cuối kì 1
- 1. Lao xao ngày hè
- 2. Thương nhớ bầy ong
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Đánh thức trầu
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 5
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Một năm ở tiểu học
- 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 7. Trình bày về một cảnh sinh hoạt
- 8. Ôn tập 5
- 9. Ôn tập cuối kì 1
- 1. Giải bài tập Đọc trang 61, 62 SBT Ngữ Văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 2. Giải bài tập Tiếng Việt trang 63 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 3. Giải bài tập Viết ngắn trang 63 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 4. Giải bài tập Viết trang 63, 64 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 1 Chân trời sáng tạo
- 5. Giải bài tập Nói và nghe trang 64 Sách bài tập Ngữ Văn tập 1 Chân trời sáng tạo
- 1. Từ văn bản “Lao xao”, hãy viết một đoạn văn tả khu vườn vào buổi sáng
- 2. Viết đoạn văn ngắn 6 đến 8 dòng nêu cảm nhận của em sau khi học xong văn bản “Lao xao”
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên trong văn bản “Lao xao”
- 4. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về văn bản “Thương nhớ bầy ong”
- 5. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về nhân vật “tôi” trong “Thương nhớ bầy ong”.
- 6. Từ văn bản “Thương nhớ bầy ong”, em hãy viết đoạn văn suy nghĩ về ý nghĩa của những điều nhỏ bé trong cuộc sống
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Đánh thức trầu”
- 8. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật trữ tình trong “Đánh thức trầu”
- 9. Từ văn bản “Đánh thức trầu”, em hãy viết đoạn văn về sự gắn bó giữa thiên nhiên và con người
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật “tôi” trong văn bản “Một năm ở tiểu học"
- 11. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về văn bản “Một năm ở Tiểu học”
-
Bài 6: Điểm tựa tinh thần
- 1. Gió lạnh đầu mùa
- 2. Tuổi thơ tôi
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Con gái của mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 6
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Chiếc lá cuối cùng
- 6. Biên bản
- 7. Tóm tắt nội dung trình bày của người khác
- 8. Ôn tập bài 6
- 1. Gió lạnh đầu mùa
- 2. Tuổi thơ tôi
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Con gái của mẹ
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 6
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Chiếc lá cuối cùng
- 6. Biên bản
- 7. Tóm tắt nội dung trình bày của người khác
- 8. Ôn tập bài 6
- 1. Bài tập Đọc trang 3 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 2. Bài tập tiếng Việt trang 6 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 3. Bài tập Viết ngắn trang 13 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 4. Bài tập Viết trang 8 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 5. Bài tập Nói và nghe trang 10 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 3. Viết đoạn văn phân tích nhân vật Sơn trong truyện “Gió lạnh đầu mùa”
- 4. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về các nhân vật trong văn bản.
- 5. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy viết một đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống
- 6. Từ văn bản “Tuổi thơ tôi”, em hãy viết đoạn văn nghị luận về cách ứng xử của mỗi người trong cuộc sống
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật người thầy trong văn bản “Tuổi thơ tôi"
- 8. Viết đoạn văn phân tích nhân vật Lợi trong truyện “Tuổi thơ tôi” của Nguyễn Nhật Ánh
- 9. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Tuổi thơ tôi”
- 10. Từ truyện ngắn “Tuổi thơ tôi”, em hãy viết một đoạn văn nghị luận về tình bạn
- 11. Viết một đoạn văn phân tích nhân vật Lợi trong truyện “Tuổi thơ tôi” của Nguyễn Nhật Ánh
- 12. Từ văn bản “Con gái của mẹ”, viết đoạn văn (khoảng 150 – 200 chữ) có sử dụng dấu ngoặc kép kể về kỉ niệm với một người thân mà em xem là điểm tựa tinh thần của mình
- 13. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Con gái của mẹ"
- 14. Viết đoạn văn cảm nhận nhân vật người con trong văn bản “Con gái của mẹ”
- 15. Viết một đoạn văn giới thiệu về tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
- 16. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật Giôn-xi trong tác phẩm “Chiếc lá cuối cùng”
- 17. Viết một đoạn văn phân tích ý nghĩa của hình ảnh chiếc lá cuối cùng trong truyện ngắn cùng tên
-
Bài 7: Gia đình thương yêu
- 1. Những cánh buồm
- 2. Mây và sóng
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm Chị sẽ gọi em bằng tên
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 7
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Con là…
- 6. Ghi lại cảm xúc về một bài thơ
- 7. Thảo luận về một vấn đề có giải pháp thống nhất
- 8. Ôn tập bài 7
- 1. Những cánh buồm
- 2. Mây và sóng
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Chị sẽ gọi em bằng tên
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 7
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Con là…
- 6. Ghi lại cảm xúc về một bài thơ
- 7. Thảo luận về một vấn đề có giải pháp thống nhất
- 8. Ôn tập bài 7
- 1. Bài tập Đọc trang 16 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 2. Bài tập tiếng Việt trang 19 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 3. Bài tập Viết ngắn trang 20 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 4. Bài tập Viết trang 20 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 5. Bài tập Nói và nghe trang 20 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 1. Tưởng tượng mình là người con trong bài thơ Những cánh buồm, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trong đó có sử dụng từ đa nghĩa để chia sẻ với mọi người về những “bến bờ” mà “cánh buồm trắng” của em sẽ đến
- 2. Viết đoạn văn phân tích hai câu thơ sau đây: “Cha lại dắt con đi trên cát mịn Ánh nắng trải đầy vai”
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về ước mơ được thể hiện trong văn bản “Những cánh buồm”
- 4. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Những cánh buồm”
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về em bé trong bài thơ “Mây và sóng”. Từ đó, nêu những suy nghĩ về trách nhiệm của người con với gia đình
- 6. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về 3 câu cuối bài thơ Mây và sóng
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình mẫu tử qua bài thơ "Mây và sóng"
- 8. Viết đoạn văn ngắn nêu lên cảm nhận của em về nhân vật em bé trong bài thơ Mây và sóng
- 9. Qua văn bản “Chị sẽ gọi em bằng tên”, hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình cảm anh chị em trong gia đình
- 10. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật chị gái trong văn bản “Chị sẽ gọi em bằng tên”
- 11. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật cậu em trai trong văn bản “Chị sẽ gọi em bằng tên”
- 12. Từ văn bản “Con là…”, em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về tình yêu thương cha mẹ dành cho con cái
- 13. Viết đoạn văn ngắn (7-10 câu) giới thiệu về bài thơ “Con là” - Y Phương
- 14. Hãy viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình cảm gia đình trong bài thơ Con là…
-
Bài 8: Những góc nhìn cuộc sống
- 1. Học thầy học bạn
- 2. Bàn về nhân vật Thánh Gióng
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Góc nhìn
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 8
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Phải chăng chỉ có ngọt ngào
- 6. Viết văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống
- 8. Ôn tập bài 8
- 1. Học thầy học bạn
- 2. Bàn về nhân vật Thánh Gióng
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Góc nhìn
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 8
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Phải chăng chỉ có ngọt ngào
- 6. Viết văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống
- 8. Ôn tập bài 8
- 1. Bài tập Đọc trang 26 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 2. Bài tập tiếng Việt trang 30 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 3. Bài tập Viết ngắn trang 31 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 4. Bài tập Viết trang 31 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 5. Bài tập Nói và nghe trang 31 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 1. Viết đoạn văn khoảng 150 – 200 chữ tóm tắt văn bản Học thầy, học bạn
- 2. Em hãy viết một đoạn văn giải thích câu tục ngữ "Không thầy đố mày làm nên" và "Học thầy không tày học bạn"
- 3. Em hãy viết đoạn văn chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ "không thầy đố mày làm nên"
- 4. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về câu tục ngữ "Học thầy không tày học bạn"
- 5. Viết đoạn văn khoảng 150 – 200 chữ tóm tắt văn bản Bàn về nhân vật Thánh Gióng
- 6. Viết một đoạn văn ngắn (7 đến 10 câu) phân tích hình tượng người anh hùng Thánh Gióng
- 7. Từ văn bản “Góc nhìn”, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc “thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân” để đạt đến thành công trong cuộc sống
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về văn bản “Góc nhìn”
- 9. Viết đoạn văn nêu bài học rút ra được từ văn bản “Góc nhìn”
- 10. Việc nhìn nhận một vấn đề từ nhiều góc độ sẽ mang đến cho chúng ta những ích lợi gì? Em hãy viết đoạn văn khoảng 150 chữ có sử dụng ít nhất hai từ Hán Việt trình bày ý kiến của mình về vấn đề trên.
- 11. Viết đoạn văn khoảng 150 – 200 chữ tóm tắt văn bản Phải chăng chỉ có ngọt ngào mới làm nên hạnh phúc?
- 12. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ bàn về vấn đề hạnh phúc
- 13. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về hạnh phúc
-
Bài 9: Nuôi dưỡng tâm hồn
- 1. Lẵng quả thông
- 2. Con muốn làm một cái cây
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Và tôi nhớ khói
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 9
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại:Cô bé bán diêm
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của bản thân em.
- 7. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân
- 8. Ôn tập bài 9
- 1. Lẵng quả thông
- 2. Con muốn làm một cái cây
- 3. Đọc kết nối với chủ điểm: Và tôi nhớ khói
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 9
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại: Cô bé bán diêm
- 6. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân
- 7. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ đối với bản thân (Phần nói - bài 9)
- 8. Ôn tập bài 9
- 1. Bài tập Đọc trang 41 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 2. Bài tập tiếng Việt trang 46 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 3. Bài tập Viết ngắn trang 47 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 4. Bài tập Viết trang 47 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 5. Bài tập Nói và nghe trang 48 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 1. Từ câu chuyện về món quà của Dagny, viết đoạn văn suy nghĩ về cách cho và nhận
- 2. Viết đoạn văn cảm nhận nhân vật Dagny
- 3. Viết đoạn văn cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong văn bản “Lẵng quả thông”
- 4. Viết một đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) kể lại một kỉ niệm của em với một người thân trong gia đình. Đoạn văn có sử dụng ít nhất một câu có nhiều vị ngữ và một câu có sử dụng biện pháp nhân hoá
- 5. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật cậu bé Bum trong “Con muốn làm một cái cây”
- 6. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình cảm gia đình được thể hiện qua truyện ngắn "Con muốn làm một cái cây"
- 7. Cảm nhận về tình cảm của nhân vật “tôi” trong văn bản “Và tôi nhớ khói”
- 8. Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh khói trong “Và tôi nhớ khói”
- 9. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật “tôi” trong tùy bút “Và tôi nhớ khói”
- 10. Cho câu chủ đề: "Cô bé bán diêm là một cô bé có hoàn cảnh thật đáng thương tâm". Hãy viết đoạn văn cho câu chủ đề trên
- 11. Viết đoạn văn nói lên cảm nghĩ của em về cô bé bán diêm và bốn lần mộng tưởng quẹt diêm của cô bé
- 12. Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 câu) nêu cảm nghĩ của em về cô bé bán diêm trong tác phẩm
-
Bài 10: Mẹ thiên nhiên
- 1. Lễ cúng thần lúa của người Chơ-ro
- 2. Trái Đất - mẹ của muôn loài
- 3. Hai cây phong
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 10
- 5. Ngày môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ
- 6. Viết bài văn thuyết minh lại một sự kiện
- 7. Tóm tắt nội dung trình bày của người khác
- 8. Ôn tập bài 10
- 1. Lễ cúng thần lúa của người Chơ-ro
- 2. Trái Đất - mẹ của muôn loài
- 3. Hai cây phong
- 4. Thực hành Tiếng Việt bài 10
- 5. Ngày môi trường thế giới và hành động của tuổi trẻ
- 6. Viết bài văn thuyết minh lại một sự kiện
- 7. Tóm tắt nội dung trình bày của người khác
- 8. Ôn tập bài 10
- 1. Bài tập Đọc trang 59 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 2. Bài tập tiếng Việt trang 64 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 3. Bài tập Viết trang 66 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 4. Bài tập Nói và nghe trang 66 Sách bài tập Ngữ văn 6 tập 2 Chân trời sáng tạo
- 1. Viết đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Lễ cúng thần Lúa của người Chơ-ro”
- 2. Viết đoạn văn thuyết minh về cây lúa
- 3. Viết đoạn văn trình bày lễ hội về cây lúa mà em biết
- 4. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ với chủ đề: Thiên nhiên là người bạn tốt của con người
- 5. Viết đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Trái Đất – Mẹ của muôn loài”
- 6. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh...
- 7. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về hình ảnh hai cây phong
- 8. Từ văn bản "Hai cây phong", hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 7 - 10 câu) về tình yêu quê hương
- 9. Viết đoạn văn giới thiệu về tác giả Ai-ma-tốp và truyện ngắn “Hai cây phong”
- 10. Viết đoạn văn suy nghĩ về môi trường sống hiện nay
- 11. Viết đoạn văn chứng minh rằng bảo vệ môi trường thiên nhiên là bảo vệ chính mình
- 12. Viết một đoạn văn về vấn đề ô nhiễm môi trường
-
-
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
-
Tổng hợp 50 bài văn kể lại một trải nghiệm về chuyến đi
- 2. Kể lại một trải nghiệm của em về một chuyến đi chơi công viên
- 3. Kể lại một trải nghiệm về một chuyến du lịch của em
- 4. Kể lại một kì nghỉ hè mà em nhớ nhất
- 5. Kể lại một trải nghiệm về chuyến đi biển của em
- 6. Kể lại một trải nghiệm về chuyến đi lên vùng cao của em
- 1. Kể lại một trải nghiệm của em về một chuyến đi chơi về quê
-
Tổng hợp 50 bài văn kể lại một trải nghiệm mà em nhớ nhất
- 1. Kể lại trải nghiệm về ngày khai giảng mà em nhớ nhất
- 2. Kể lại trải nghiệm về ngày đầu tiên đi học của em
- 3. Kể lại một lần đi lạc của em
- 4. Kể lại một trải nghiệm buồn đáng nhớ của em
- 5. Kể lại một trải nghiệm đã trở thành kỉ niệm sâu sắc đối với em
- 6. Kể lại một trải nghiệm về một lần không vâng lời
- 7. Kể lại một trải nghiệm giúp em có ý thức vươn lên trong học tập
- 8. Kể lại một trải nghiệm giúp đỡ người khác của em
- 9. Kể lại một trải nghiệm mà em nhận được sự giúp đỡ từ người khác
- 10. Kể lại một trải nghiệm về một thành tích hay chiến thắng của em
- 11. Viết bài văn kể về một lần em mắc lỗi
- 12. Kể lại một trải nghiệm bị điểm kém của em
- 13. Kể lại một trải nghiệm của em về một ngôi trường mới
- 14. Kể lại một trải nghiệm đi tắm biển của em
- 15. Kể lại một trải nghiệm đáng nhớ nhất của em với mẹ
- 16. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em: Chiếc xe đạp, người bạn đường của em
- 17. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em: Chiếc cặp sách, người bạn gần gũi của em
- 18. Viết bài văn kể về buổi lễ chào cờ đầu tuần của trường em
-
Tổng hợp 50 bài văn kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất của em
- 1. Kể lại kỉ niệm đáng nhớ nhất dưới mái trường của em
- 2. Kể lại kỉ niệm đáng nhớ nhất với bạn bè của em
- 3. Kể lại một kỉ niệm trong một tiết học mà em nhớ nhất
- 4. Kể lại một kỉ niệm ngày tết mà em nhớ nhất
- 5. Kể về một người làm việc trong trường (bác lao công, bảo vệ, cô thủ thư,...)
- 6. Viết bài văn kể lại một kỉ niệm với người bạn thân của em
-
Tổng hợp 50 bài văn chia sẻ một trải nghiệm về nơi em từng sống hoặc từng đến
- 1. Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến: Dòng sông quê em mùa nước lũ
- 2. Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến: Cảnh đẹp của Sa Pa
- 3. Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến: Một cảnh thân quen bình dị nơi em ở
- 4. Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến: Cố đô Hoa Lư, Ninh Bình
- 5. Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến: Đền Hùng (Phú Thọ)
- 6. Chia sẻ một trải nghiệm về nơi em sống hoặc từng đến: Một vùng hương quế Trà Bồng
-
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
-
Tổng hợp 150 đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- 1. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Những cánh buồm
- 2. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Mây và sóng
- 3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Nói với con
- 4. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
- 5. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Con là
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Trường hoa (Tago)
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đêm nay Bác không ngủ
- 8. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Lượm (Tố Hữu)
- 9. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông)
- 10. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Trời xanh của mỗi người
- 11. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ Đất nước
-
-
Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
-
Tổng hợp 50 đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài ca dao
- 1. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao: Công cha như núi thái sơn
- 2. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao: Chăn trâu đốt lửa
- 3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao: Trong đầm gì đẹp bằng sen
- 4. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao: Gió đưa cành trúc la đà
- 5. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao: Cánh cò cõng nắng qua sông
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài ca dao: Lúa xanh, xanh mướt đồng xa
- 7. Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về bài ca dao: Trâu ơi ta bảo trâu này
- 8. Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về bài ca dao: Anh đi anh nhớ quê nhà
- 9. Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về ca dao: Con cò mà đi ăn đêm
-
Tổng hợp 50 đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 1. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Việt Nam quê hương ta
- 2. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Hoa bìm
- 3. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Về thăm mẹ
- 4. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Chuyện cổ nước mình
- 5. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Tiếng ru
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Gánh mẹ
- 7. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Lục bát về cha
- 8. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ : Quê hương ngọt ngào của Anh Dung Dung
- 9. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Mẹ của Phan Huỳnh Vân Anh
- 10. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát: Cây dừa
-
-
Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
-
Tổng hợp 50 bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 1. Tả cảnh sinh hoạt trên sân trường giờ ra chơi
- 2. Tả cảnh sinh hoạt gói bánh chưng ngày Tết
- 3. Tả cảnh cuộc thi bóng đá
- 4. Tả cảnh sum họp của gia đình
- 5. Tả cảnh tiết sinh hoạt mỗi tuần của lớp em
- 6. Tả cảnh sinh hoạt vào dịp tết Trung thu
- 7. Tả cảnh sinh hoạt của gia đình em đêm giao thừa
- 8. Tả cảnh sinh hoạt chợ quê
- 9. Tả cảnh sinh hoạt của người dân quê em
- 10. Tả cảnh sinh hoạt dưới cờ
- 11. Tả cảnh sinh hoạt dọn nhà đón Tết
- 12. Viết bài văn tả cảnh chợ Tết quê em
- 13. Viết bài văn tả cảnh đường phố lúc tan tầm
- 14. Tả cảnh sinh hoạt trên biển
-
Tổng hợp 50 bài văn tả khung cảnh thiên nhiên xung quanh em
- 1. Viết bài văn tả cảnh quen thuộc trên đường đến trường
- 2. Viết bài văn tả cảnh quê hương em vào một buổi sáng đầu xuân
- 3. Viết bài văn tả cảnh một đêm trăng đẹp
- 4. Viết bài văn tả cảnh cánh đồng quê em
- 5. Viết bài văn tả cảnh biển buổi sáng sớm
- 6. Viết bài văn tả cảnh khu vườn vào buổi sáng đẹp trời
- 7. Viết bài văn tả cảnh cơn mưa mùa xuân
- 8. Viết bài văn tả cảnh mùa đông trên quê hương em
- 9. Viết bài văn tả cảnh mùa thu trên quê hương em
-
-
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
-
Tổng hợp 50 bài văn thuyết minh thuật lại một lễ hội
-
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện mà em từng tham gia
- 1. Viết bài văn thuyết minh thuật lại sự kiện: Tết nguyên đán
- 2. Viết bài văn thuyết minh thuật lại sự kiện: Ngày 20/11
- 3. Viết bài văn thuyết minh thuật lại sự kiện: hội chợ xuân
- 4. Viết bài văn thuyết minh thuật lại sự kiện Ngày tựu trường
- 5. Viết bài văn thuyết minh thuật lại sự kiện: Ngày hội đọc sách trường em
- 6. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Ngày khai trường
- 7. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Đêm giao thừa ở nhà em
- 8. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Buổi sinh hoạt lớp em
- 9. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Câu chuyện đêm Trung Thu mà em thích nhất
- 10. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Một buổi cắm trại cùng các bạn trong lớp
- 11. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Một tiết học thú vị
- 12. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Một hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- 13. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Chuyện xóm tôi
- 14. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Thầy Thành lên lớp
- 15. Thuyết minh thuật lại một sự kiện: Đoàn ngựa thồ lên vùng cao
-
Tổng hợp 50 bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
- 1. Đóng vai nhân vật Thạch Sanh kể lại câu chuyện Thạch Sanh
- 2. Đóng vai nhân vật người em kể lại câu chuyện Cây khế
- 3. Đóng vai nhân vật cô Tấm kể lại câu chuyện Tấm Cám
- 4. Đóng vai nhân vật Sọ Dừa kể lại câu chuyện Sọ Dừa
- 5. Đóng vai nhân vật chàng trai kể lại câu chuyện Cây tre trăm đốt
- 6. Đóng vai nhân vật cô Cám kể lại câu chuyện Tấm Cám
-
-
Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống mà em quan tâm
-
Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong trường học
- 1. Nghị luận về hiện tượng tiêu cực trong thi cử
- 2. Trình bày ý kiến về vấn đề chơi game
- 3. Trình bày ý kiến về mặt lợi và hại của mạng xã hội
- 4. Viết bài văn trình bày ý kiến về bạo lực học đường
- 5. Viết bài văn trình bày trình bày ý kiến về một vấn đề mà em quan tâm: Tình trạng nói tục trong học sinh hiện nay
- 6. Viết bài văn trình bày trình bày ý kiến về một vấn đề mà em quan tâm: Nguyên nhân của tình trạng bạo lực học đường hiện nay
- 7. Viết bài văn trình bày trình bày ý kiến về một vấn đề mà em quan tâm: Những biện pháp xóa bỏ bạo lực học đường
- 8. Suy nghĩ của em về hiện tượng nói chuyện riêng trong lớp
- 9. Suy nghĩ của em về hiện tượng không học bài, không làm bài tập ở nhà
- 10. Suy nghĩ của em về thói ăn chơi đua đòi
- 11. Suy nghĩ của em về hiện tượng lười phát biểu xây dựng bài trong giờ học của học sinh hiện nay
- 12. Suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh sử dụng điện thoại tràn lan
- 13. Suy nghĩ của em về hiện tượng giúp đỡ nhau trong học tập
-
Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề trong gia đình
- 1. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình: Ông em, người giữ nếp sinh hoạt khoa học và chuẩn mực
- 2. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình: Bà em, người tần tảo và giàu nghị lực
- 3. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình: Bố em, trụ cột của gia đình
- 4. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình: Mẹ em, người giữ lửa cho mái ấm gia đình
- 5. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống gia đình: Ngôi nhà của em luôn ấm áp tình yêu thương
- 6. Trình bày ý kiến về vấn đề nuôi thú cưng trong nhà
- 7. Trình bày ý kiến về vấn đề mỗi thành viên trong gia đình cần làm gì để xây dựng tổ ấm
- 8. Trình bày ý kiến về vấn đề tầm quan trọng của tình cảm gia đình
-
Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống
- 1. Nghị luận về chiến tranh
- 2. Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 3. Nghị luận về vấn đề an toàn giao thông
- 4. Nghị luận về hiện tượng vô cảm
- 5. Nghị luận về tác hại của mạng xã hội
- 6. Tình trạng ngắt bẻ cành lá, cây cối
- 7. Suy nghĩ của em về hiện tượng ô nhiễm không khí
- 8. Suy nghĩ của em về hiện tượng ô nhiễm môi trường biển
- 9. Suy nghĩ của em về tệ nạn buôn ma túy
- 10. Trình bày ý kiến về vấn đề không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của một bộ phận học sinh
- 11. Viết bài văn trình bày ý kiến về đối xử công bằng với người khuyết tật
- 12. Nêu suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong thế hệ trẻ
- 13. Nêu suy nghĩ về lòng tự hào đối với quê hương
- 14. Suy nghĩ của em về hiện tượng ô nhiễm môi trường nước
-
-
Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
-
Tổng hợp 50 biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 1. Viết biên bản cuộc họp thống nhất kế hoạch cho chuyến tham quan
- 2. Viết biên bản cuộc họp thống nhất kế hoạch tập luyện văn nghệ
- 3. Viết biên bản cuộc họp thống nhất kế hoạch đến thăm nhà và chúc tết các thầy cô
- 4. Viết biên bản cuộc họp thống nhất kế hoạch tổ chức liên hoan
- 5. Viết biên bản cuộc thảo luận nhóm đưa ra phương pháp học tập hiệu quả
- 7. Viết biên bản cuộc họp thống nhất vấn đề vệ sinh lớp học
- 6. Viết biên bản cuộc họp thống nhất kế hoạch tổ chức kỉ niệm ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3
-
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc
-
Hướng dẫn chung
- 1. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
- 2. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
- 3. Cách làm bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
- 1. Hướng dẫn cách làm đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
- 1. Hướng dẫn cách làm đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
- 1. Hướng dẫn cách làm bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 1. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 2. Hướng dẫn cách làm bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 1. Hướng dẫn cách viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
- 1. Hướng dẫn cách viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm
- 1. Hướng dẫn cách viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 2. Cách mở bài cho biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 3. Cách kết bài cho biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 1. Hướng dẫn cách viết bài
- 2. Tổng hợp các cách mở bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc
- 3. Tổng hợp các cách kết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc
- 3. Hướng dẫn cách làm bài văn kể lại một trải nghiệm của em (kỉ niệm của bản thân)
-
Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết
- 1. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Cơn nổi giận của Thủy Tinh trong truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
- 2. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Sức mạnh của nhân dân khi đất nước có giặc (qua truyện Thánh Gióng)
- 3. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác (qua truyện Thạch Sanh)
- 4. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Về một truyện cổ tích hay (qua truyện Thạch Sanh)
- 5. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Không nên nhìn hình thức bên ngoài để đánh giá (qua truyện Sọ Dừa)
- 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Hãy chia sẻ với những phận người còn nghèo khổ (qua truyện ngắn Cô bé bán diêm)
-
Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một bài thơ, ca dao
- 1. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Về phong cảnh quê Bác
- 2. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng
- 3. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Nỗi nhớ quê nhà: Chiều chiều ra đứng ngõ sau/ Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều
- 4. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Hình ảnh quê hương đất nước qua ca dao, dân ca gợi cho em những suy nghĩ gì?
- 5. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Tình yêu quê hương đất nước
- 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Cây tre tiêu biểu cho sức sống của người dân Việt Nam (qua bài cây tre Việt Nam của nhà thơ Thép Mới)
- 7. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách đã đọc: Từ bài thơ Mưa của nhà thơ Trần Đăng Khoa: Những cơn mưa miền Bắc
- 8. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách đã đọc: Từ bài thơ Mưa của nhà thơ Trần Đăng Khoa: Mưa cuối mùa
-
Tổng hợp 50 bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, truyện ngắn
- 1. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc: Không nên kiêu căng, coi thường người khác (qua đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên)
- 2. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ văn bản Bức tranh của em gái tôi: Nghệ thuật có khả năng thức tỉnh con người
- 3. Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ văn bản Bức tranh của em gái tôi: Cách nhìn nhận về vẻ đẹp của một con người
- 4. Bài học cuộc sống được rút ra từ văn bản Điều không tính trước của Nguyễn Nhật Ánh
-
Suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh sử dụng điện thoại tràn lan lớp 6
Dàn ý chi tiết
I. Mở bài
- Hiện nay, hầu hết các bậc phụ huynh đều trang bị cho con em mình điện thoại di động để liên lạc, hoặc truy cập mạng Internet tìm tư liệu học tập.
- Thế nhưng, một bộ phận học sinh lại sử dụng nó chưa đúng cách, với mục đích chưa tốt.
II. Thân bài
1. Giải thích
- Điện thoại di động, còn gọi là điện thoại cầm tay, là loại điện thoại kết nối dựa trên sóng điện từ vào mạng viễn thông. Nhờ có kết nối sóng (kết nối không dây), mà điện thoại di động thực hiện trao đổi thông tin khi đang di chuyển.
- Điện thoại di động chính thức ra đời vào ngày 3 tháng 4 năm 1973, mang tên Motorola Dyna Tac, phát minh bởi nhà sáng chế John F. Mitchell và Martin Cooper. Motorola Dyna Tac mang hình dáng gần giống điện thoại di động ngày nay mặc dù vẫn còn khá cồng kềnh (nặng khoảng 1 kg) và không phổ biến. Từ đó đến nay, chiếc điện thoại di động phát triển không ngừng phát triển theo hướng nhỏ gọn hơn rất nhiều tổ tiên của nó và ngày càng được tích hợp nhiều chức năng hơn chứ không còn đơn thuần là nghe và gọi.
2. Bàn luận
a) Thực trạng
- Điện thoại thông minh đang được học sinh sử dụng phổ biến trong nhiều trường học:
+ Sử dụng điện thoại chưa đúng cách: dùng ngay trong các giờ học, để nhắn tin nói chuyện riêng; trong các giờ kiểm tra thì dùng tải tài liệu trên Internet để đối phó…
+ Sử dụng điện thoại với mục đích chưa tốt: dùng tải các hình ảnh, các loại văn hóa phẩm đồi trụy, hoặc phát tán các clip có nội dung xấu lên mạng; dùng để trêu chọc người khác thái quá (nhắn tin hù dọa, nháy máy)...
b) Nguyên nhân
- Xã hội ngày càng phát triển, đời sống con người được nâng cao, điện thoại thông minh trở thành vật không thể thiếu đối với con người
- Nhiều gia đình có điều kiện, chiều con nên trang bị cho con mình điện thoại nhiều chức năng nhưng lại không quản lí việc sử dụng của con em mình
- Học sinh lười học, ý thức chưa tốt.
- Thiếu hiểu biết, lạm dụng các chức năng của điện thoại
c) Hậu quả
- Sử dụng điện thoại trong giờ học: không hiểu bài, hổng kiến thức, sử dụng trong các giờ kiểm tra: tạo ra thói quen lười biếng, ỷ lại…
- Sử dụng điện thoại với mục đích xấu: ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của những người xung quanh, vi phạm chuẩn mực đạo đức, vi phạm pháp luật.
d) Biện pháp khắc phục
- Bản thân học sinh cần có ý thức tự giác trong học tập; cần biết sống có văn hóa, có đạo đức, hiểu biết pháp luật.
- Gia đình: quan tâm hơn tới các em, gần gũi, tìm hiểu và kịp thời giáo dục con em…
- Nhà trường, xã hội: siết chặt hơn trong việc quản lí.
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Nhận thức được những ưu, nhược mà điện thoại thông minh mang lại cho con người để sử dụng chúng một cách hiệu quả, đem lại ích lợi cho cuộc sống, công việc cũng như trong học tập.
- Hành động:
+ Biết kiểm soát chừng mực mỗi hành vi của mình, trang bị những kỹ năng sống cần thiết.
+ Sử dụng điện thoại đúng mục đích.
+ Đầu tư cho việc học tập, tránh lãng phí thời gian vô bổ.
+ Luôn có ý thức rèn luyện tu dưỡng bản thân, bồi đắp vốn sống, vốn văn hóa chuẩn mực, phù hợp với luật pháp, đạo đức.
III. Kết bài
- Đừng lãng phí thời gian, bởi vì thời gian là vàng bạc – rất quý giá.
- Đừng lãng phí tiền bạc, bởi làm ra đồng tiền không hề dễ dàng.
- Tương lai của bạn như thế nào đều phụ thuộc vào những giờ học trên lớp của bạn đó - Đừng để điện thoại huỷ hoại cuộc sống của mình.
Bài siêu ngắn Mẫu 1
Sự phát triển của công nghệ kĩ thuật đem đến cho con người rất nhiều điều bổ ích. Và điện thoại di động chính là một trong những vật dụng không thể thiếu đối với bất cứ ai. Tuy nhiên, việc những bạn học sinh lạm dung điện thoại quá nhiều, hay sử dụng điện thoại sai mục đích mang đến cho bố mẹ, thầy cô nhiều điều trăn trở.
Điện thoại di động là một trong những tiến bộ kĩ thuật vượt bậc mà nhân loại ta được thừa hưởng. Hầu như hiện nay, mỗi người đều có tối thiểu một chiếc điện thoại để phục vụ mục đích liên lạc cá nhân và trao đổi công việc. Ngoài những chiếc điện thoại “củ gạch” với chức năng nghe gọi, hiện còn có nhiều hãng điện thoại với chức năng cao như quay phim, chụp ảnh, kết nối internet…. Giá của mỗi chiếc điện thoại này cũng vô cùng rẻ chỉ khoảng 2-3 triệu đồng. Vì thế, dù gia đình có điều kiện hay không thì cũng cố sắm cho con cái họ một chiếc điện thoại thông minh. Thế nhưng bên cạnh những điều tích cực nó mang lại cho con người vẫn còn đó rất nhiều hệ lụy.
Nếu được hỏi dùng điện thoại để làm gì? Thì các em sẽ chẳng nghĩ ngợi mà trả lời để phục vụ học tập, liên lạc với thầy cô, bạn bè, bố mẹ. Thế nhưng thực tế thì lại không như thế. Cùng với sự phát triển của công nghệ kĩ thuật, những chiếc điện thoại thông minh đang ngày càng “hủy hoại” con người. Mỗi ngày các em có 8 giờ học trên lớp thế nhưng thay vì tiếp thu bài học của thầy cô các bạn học sinh lại dùng nó để giải trí. Việc không tập trung vào bài học dẫn đến các em sẽ bị hổng kiến thức. Chưa kể việc phải dừng lại nhắc nhở học trò phải tắt điện thoại cũng khiến các thầy cô bị cắt mạch cảm xúc, các bạn phân tán sự chú ý. Nhiều trường hợp học trò còn vô tư dùng điện thoại để xem phim, lên mạng xã hội thỏa sức “chém gió” với bạn bè khắp nơi. Điện thoại thông minh với chức năng chụp ảnh quay phim còn khiến các em cho ra đời nhiều bức ảnh tục tĩu, hở hang làm trò câu view, câu like gây nên nhiều hậu quả nặng nề, bóng ma tâm lí cho các bạn thậm chí còn không muốn đến trường vì xấu hổ….
Việc dùng điện thoại thông minh có hai mặt của nó. Bên cạnh những tích cực nó mang đến thì còn đó là những hậu quả nặng nề khiến cho xã hội phải nhức nhối. Những chiếc điện thoại thông minh thường được kết nối internet, nên các em học sinh thay vì nhiệm vụ học hành sẽ dùng thời gian để lên mạng chat chit tình cảm, chơi game online thậm chí là truy cập các hình ảnh bạo lực đồi trụy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến văn hóa học đường.
Vậy phải làm gì để hạn chế tình trạng này? Hiện nay, nhà trường cũng đưa ra một số biện pháp răn đe như cấm học sinh sử dụng điện thoại trong lớp học. Tuy nhiên thực tế đây là việc vô cùng khó khăn. Thay vì cấm đoán nhà trường thầy cô nên tìm cách để hướng dẫn các em cách sử dụng điện thoại di động sao đúng và hợp lí nhất. Tuyệt đối không dùng với mục đích nhạo báng và xúc phạm nhau bằng những clip nóng, những hình ảnh bạo lực đồi trụy…. Bản thân của các em học sinh cũng cần phải ý thức được việc học tập là quan trọng với mình, sử dụng điện thoại với mục đích phục vụ học tập là chính. Đối với các phụ huynh cần quy định số tuổi để con dùng điện thoại, kiểm soát thời gian cũng như hành vi của con cái khi dùng điện thoại để kịp thời ngăn chặn những hành động đi quá xa.
Điện thoại di động là một phương tiện liên lạc vô cùng hữu ích. Không chỉ giúp tiết kiệm thời gian di chuyển mà nó còn có khả năng kết nối người với người. Thế nhưng làm cách nào để nó không sai mục đích và ảnh hưởng đế thế hệ trẻ là điều vô cùng nan giải. Vì vậy nó cần nhà trường cùng các bậc phụ huynh phải có biện pháp cứng rắn ngăn chặn hành vi sử dụng điện thoại quá sớm ở học sinh. Bởi có như thế mới có thể giúp các em thực hiện tốt vai trò và sự phát triển tự nhiên của mình.
Bài siêu ngắn Mẫu 2
Xã hội ngày càng phát triển và hiện đại hơn. Con người cũng có điều kiện được tiếp cận với những thiết bị công nghệ hiện đại sớm hơn, đặc biệt là trẻ nhỏ. Thế nhưng, tình trạng trẻ em hiện nay đang trở thành những con nghiện sử dụng điện thoại thông minh hay máy tính lại là một vấn đề đáng báo động và cần có phương pháp khắc phục kịp thời.
Điện thoại thông minh hay còn gọi là smartphone, là thiết bị di động không chỉ dùng để liên lạc gọi điện hay nhắn tin mà còn chứa nhiều ứng dụng trò chơi giải trí khác nhau. Nghiện sử dụng điện thoại thông minh là hiện tượng con người bỏ quá nhiều thời gian để tiếp xúc với điện thoại mà quên đi những hoạt động thực tế ngoài cuộc sống. Đặc biệt hơn, hiện tượng này đang bùng phát ở trẻ nhỏ.
Thực tế có thể thấy, rất nhiều đứa trẻ hiện nay ra đường đã được bố mẹ cho sử dụng điện thoại thông minh để xem phim hay chơi các trò chơi. Rất nhiều trẻ nhỏ chỉ từ 4 đến 5 tuổi đã biết sử dụng một số ứng dụng trên điện thoại như youtube hoặc các ứng dụng trò chơi khác nhau. Nhiều trẻ nhỏ chỉ cần có trong tay chiếc điện thoại là sẵn sàng ngồi một góc xem cả ngày không biết chán. Chỉ cần rời điện thoại ra là khóc mếu đòi bố mẹ lấy lại ngay. Vì thế mà phương pháp bố mẹ dỗ con cái bằng cách đưa điện thoại đang tăng nhanh đến chóng mặt.
Việc biết sử dụng điện thoại thông minh có hai mặt của nó. Bên cạnh mặt tích cực là giúp cho trẻ phát huy trí não tốt, tiếp cận được với công nghệ hiện đại mới thì mặt hại lại nhiều hơn gấp nhiều lần. Việc trẻ nhỏ nghiện sử dụng điện thoại thông minh về lâu dài sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của trẻ, đặc biệt là đôi mắt và não bộ. Tiếp xúc quá lâu với màn hình điện thoại sẽ khiến cho mắt của bé bị mỏi và tổn thương. Sóng điện thoại có những tác động tiêu cực tới não bộ cũng như bộ phận sinh dục của bé. Không chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe mà nghiện điện thoại thông minh còn có tác động tiêu cực đến tâm lý của trẻ. Chúng dành phần nhiều thời gian của mình để tiếp xúc với điện thoại nên gần như mất liên kết với thế giới thực tế bên ngoài và bố mẹ. Nhiều trẻ trở nên trầm cảm, khó gần. Nhiều trẻ lại mắc phải chứng tăng động, dễ cáu gắt và khó nghe lời hơn rất nhiều. Sự phát triển của trẻ không được toàn diện. Có rất nhiều trường hợp bố mẹ thấy tính cách con thay đổi mang đến bác sĩ thì đã quá trễ bởi trẻ rơi vào chứng trầm cảm quá lâu.
Việc nghiện điện thoại thông minh không thể trách các bé vì chúng chưa đủ trưởng thành để nhận thức được hết mối nguy hại từ hành động đó của mình. Nguyên nhân chính xuất phát từ việc nuông chiều con cái của các bậc phụ huynh. Họ sử dụng điện thoại như một công cụ để dỗ dành con cái. Họ mải mê công việc và thiếu sự quan tâm cần thiết tới trẻ nhỏ. Thấy trẻ nhỏ suốt ngày ôm điện thoại cũng không có biện pháp ngăn cấm. Một nguyên nhân khác nữa đến từ những người xung quanh. Chính họ cũng là những con nghiện điện thoại di động để rồi trẻ nhỏ nhìn thấy và bắt trước theo….
Từ mối nguy hiểm tiềm tàng ấy đối với trẻ nhỏ, chúng ta cần có những giải pháp để ngăn chặn tình trạng này xảy ra, giúp các bé có cuộc sống lành mạnh hơn. Mỗi người hãy là những tấm gương để cho trẻ học tập. Chúng ta chỉ nên sử dụng điện thoại khi cần thiết, giao tiếp và gặp gỡ với nhau nhiều hơn tạo nên sự gắn kết hơn. Bố mẹ cần quan tâm tới con cái nhiều hơn và biết cách giáo dục trẻ một cách hợp lý. Thay vì việc lao đầu vào công việc để bé tự chơi với điện thoại thì hãy dành cho con những khoảng thời gian nhất định, để chơi với bé, đưa bé tham gia những hoạt động mà bé yêu thích. Có như vậy, trẻ mới hòa nhập được với cuộc sống và có được sự phát triển toàn diện hơn.
Sử dụng điện thoại thông minh nói riêng và các thiết bị công nghệ hiện đại là một điều tốt, nhưng hãy biết hướng dẫn con cái cách sử dụng chúng để trở thành những thiên tài chứ đừng biến chúng trở thành nô lệ, những cỗ máy di động.
Bài siêu ngắn Mẫu 3
Điện thoại di động là một trong những phương tiện thông tin liên lạc hữu ích với con người hiện nay. Nhiều phụ huynh học sinh đã mua cho con mình một chiếc điện thoại di động thông minh để tiện liên lạc và giúp cho việc học tập của con mình. Nhưng một số học sinh lại sử dụng chưa đúng cách với mục đích chưa tốt. Điện thoại di động là gì?
Điện thoại di động là phương tiện liên lạc giữa mọi người. Một chiếc điện thoại thông minh còn có thể lên mạng, xem phim,… Điện thoại di động rất hữu ích cho con người hiện nay nhưng cũng gây ra rất nhiều cái hại cho con người.
Học sinh hiện nay đa số ai cũng có một chiếc điện thoại di động ở bên mình. Cũng vì thế mà nhiều học sinh đã lạm dụng vào nó và sử dụng chưa đúng cách.
Nhiều học sinh còn sử dụng điện thoại di động trong lúc đang học bài trên lớp. Không chú ý nghe thầy cô giảng bài chỉ chú ý đến vào màn hình điện thoại, làm mất kiến thức, không hiểu bài. Làm phiền đến các bạn trong lớp và thầy cô. Thử nghĩ xem, khi thầy cô đang giảng bài, các bạn trong lớp thì đang chăm chú học đột nhiên chuông điện thoại từ đâu phát ra, lúc đó sẽ làm mất tập trung nghe giảng của các bạn trong lớp, làm mất hứng cho thầy cô giảng bài.
Điện thoại còn có khả năng gây nghiện, điên lên nếu không có điện thoại trong tay. Sử dụng điện thoại nhiều dễ lâm vào các chứng bệnh trầm cảm và tự kỉ. Sinh ra các tật xấu như “tật đối phó”, nói với ba mẹ là mình đang học bài nhưng lại đang ngồi chơi điện thoại, chịu học bài và làm bài, chép tài liệu trong điện thoại rồi đến giờ kiểm tra thì mở ra chép. Không lo học chỉ ngồi chơi điện thoại khiến kết quả học tập sa sút làm cho ba mẹ buồn phiền.
Cách tốt nhất để loại bỏ hiện tượng này là phụ huynh không nên mua điện thoại cho con mình khi còn nhỏ. Phụ huynh luôn kiểm soát việc học tập của con mình cũng như việc sử dụng điện thoại. Không những thế, học sinh phải giữ được lập trường của mình. Biết cách sử dụng cho đúng cách, chia thời gian sao cho phù hợp, phù hợp với việc học và chuyện chơi. Chỉ nên chơi khi đã hoàn thành xong bài học của mình.
Nếu thấy bạn mình không lo học mà chỉ lo dành thời gian cho việc chơi điện thoại thì hãy khuyên bạn nên giảm sử dụng điện thoại lại, có thể sử dụng điện thoại vào việc lên mạng tìm kiếm những thông tin bổ ích, kiếm tài liệu để học, tham khảo những bài văn mẫu hay,..
Điện thoại di động có thể giảm căng thẳng cho học sinh, nghe nhạc hay xem phim mỗi khi căng thẳng trong việc học. Nhưng đừng vì thế mà lạm dụng quá nhiều về nó.
Bài tham khảo Mẫu 1
Ngày nay với sự phát triển của công nghệ, điện thoại thông minh ngày càng trở thành dụng cụ liên lạc và giải trí không thể thiếu trong đời sống con người. Đối với học sinh hiện nay, phần lớn đều sở hữu cho mình một chiếc điện thoại. Việc sử dụng điện thoại thông minh của chúng ta trong thời buổi hiện nay, sự phát triển của công nghệ số; con người đang “nghiện” nó, lệ thuộc vào nó. Vì vậy, vấn đề sử dụng điện thoại thông minh của học sinh ngày nay là một vấn đề được cả xã hội quan tâm bởi những hệ lụy không nhỏ.
Điện thoại thông minh là phương tiện liên lạc và giải trí phổ biến nhất hiện nay. Với những chức năng tiện dụng và mới mẻ nên hầu hết học sinh ngày nào cũng chơi điện thoại để nhắn tin, nghe nhạc, lên Facebook hoặc xem phim, … Cũng không quá khó để có được một chiếc điện thoại thông minh, chỉ cần 2 đến 3 triệu là có thể sở hữu được một chiếc điện thoại. Việc dễ dàng một cái điện thoại là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc sử dụng điện thoại của học sinh hiện nay.
Điện thoại thông minh ra đời là thành quả, là bước tiến vượt bậc của con người về công nghệ. Có nó, cuộc sống con người chúng ta trở nên phong phú và dễ dàng hơn rất nhiều, những gì xa xôi cũng có thể trở thành gần gũi; đáp ứng nhu cầu học tập, giải trí, giao lưu gắn kết của con người…
Đây là một hiện tượng phổ biến, đang có chiều hướng chi phối cuộc sống hiện đại của con người chúng ta trong thời đại ngày hôm nay.
Thực tế học sinh bảo sử dụng điện thoại để liên lạc với ba mẹ, bạn bè hay là tìm kiếm bài tập trên mạng nhưng đó là phần nhỏ của học sinh khi sử dụng điện thoại. Thật sự là điện thoại thông minh với mục đích giải trí là chính. Hiện nay, học sinh đi học còn mang cả điện thoại vào trong lớp để chơi game và nhắn tin trong khi thầy cô đang giảng bài. Điều này dẫn đến sự mất tập trung trong giờ học và giảm lượng kiến thức mà các học sinh học trong giờ học đó.
Việc các bạn học sinh lạm dụng vào điện thoại quá nhiều, thậm chí còn xem những nội dung không lành mạnh và những phim tuổi mới lớn chưa được xem. Nhiều bạn có đùa bằng cách chụp hình khó coi của bạn rồi phát tán lên trên mạng. Nặng hơn là việc đánh nhau quay clip lại tung lên mạng làm ảnh hưởng đến thể diện của bạn và dẫn đến việc có ý định bỏ học hoặc tự tử.
Tuy nhiên, quá lệ thuộc vào nó, dễ nảy sinh những tiêu cực, những hệ lụy cho xã hội: Làm hao tốn thời gian quý báu của mình, khiến chúng ta không còn thời gian để quan tâm đến người khác, làm việc khác có ý nghĩa hơn, tích cực hơn, cần thiết hơn cho cuộc sống và công việc của mình. Tập trung vào nó quá mức cũng dễ làm cho chúng ta rơi vào sống ảo, dối nhau, lừa nhau, hãm hại nhau, có thể biến những người gần gũi nhất, thân yêu nhất trở thành xa lạ…
Sử dụng điện thoại quá nhiều có thể gây nghiện, khiến học sinh không thể tập trung học hành, khiến chúng ta mất thời gian vào những việc vô ích. Clement và Matt Miles đã viết trong cuốn sách của mình: “Thật thú vị khi nghĩ trong trường công lập hiện đại, nơi trẻ em đang được yêu cầu sử dụng các thiết bị điện tử như iPhone, iPad thì những đứa trẻ con của Steve Jobs lại là một trong những thành phần duy nhất lựa chọn không tham gia”.
Bây giờ những đứa trẻ chỉ mới 3 – 4 tuổi thôi mà chúng có cả điện thoại ipad riêng để chơi. Các bậc cha mẹ làm vậy nghĩ rằng con sẽ ngồi yên để chơi nhưng không ai biết rằng chúng ta đang hại chúng. Việc sử dụng điện thoại quá lâu sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe chúng ta rất lớn.
Mỗi chúng ta, đặc biệt là thanh niên cần phải biết tận dụng sự phát triển công nghệ, áp dụng nó vào cuộc sống và công việc của mình nhưng đồng thời cũng biết điểm dừng. Sử dụng thời gian hợp lí khi ‘lướt nét” và cho những “Khoảnh khắc gia đình”. Hãy đặt điện thoại xuống trong một khoảng thời gian để sống thực hơn, trò chuyện cùng nhau, quan tâm đến nhau nhiều hơn. Hãy nói với mọi người bạn yêu mến họ thế nào và khiến họ cảm thấy được yêu thương. Và sau đó, bạn cũng sẽ nhận được tình yêu.
Sử dụng điện thoại là một hình thức giao tiếp văn minh vì nó tiết kiệm được thời gian và có thể truyền tải thông tin bất cứ lúc nào. Tuy nhiên vấn đề sử dụng điện thoại của học sinh rắc rối nhiều ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh. Không nên cho học sinh sử dụng điện thoại trong trường học nếu không thực sự cần thiết. Làm được như vậy thì điện thoại thông minh chúng ta mới thật sự có ích và giúp cho con người có thể thành công trong cuộc sống hơn.
Bài tham khảo Mẫu 2
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của công nghệ, điện thoại di động đang là phương tiện giao tiếp, giải trí khá phổ biến. Tuy nhiên điện thoại di động ngoài những mặt có lợi thì cũng không tránh được những tác hại để lại hệ luỵ không hề nhỏ.
Điện thoại di động còn được gọi là điện thoại cầm tay, kết nối sóng (không dây) nên điện thoại di động thực hiện trao đổi thông tin khi đang di chuyển. Chiếc điện thoại được thay đổi từng ngày, không ngừng phát triển theo hướng nhỏ gọn hơn trước và tích hợp nhiều chức năng hơn trước như: báo thức, ghi âm, ghi chú,… chứ không chỉ nghe và gọi. Ngoài các chức năng trên, điện thoại được coi là dụng cụ giải trí hữu ích, phương tiện giúp ta giải stress hoặc một cuốn sách nhỏ gọn nhưng bao gồm tất cả các thông tin trên đời. Hay cho dù có cách nhau nửa vòng Trái đất thì ta vẫn có thể gọi điện, nhắn tin hay thậm chí là nhìn thấy nhau qua điện thoại.
Ngoài ra điện thoại có thể giúp ta tự học hay cùng trao đổi ý kiến về bài tập với các người bạn, truy cập các trang web giải trí hay dùng để nghe nhạc, chơi game,… Hay ngay khi đang ở cơ quan làm việc hoặc trường học vẫn có thể biết được ta đã tắt điều hoà, ngắt cầu dao điện, xem camera nhà mình có trộm hay không.
Ngoài những mặt tốt thì điện thoại di động không thể tránh khỏi những tác lại to lớn mà nó đã gây ra. Vì chiếc điện thoại thông minh có quá nhiều tính năng giải trí nên làm cho người ta chẳng bao giờ muốn rời bỏ chiếc điện thoại của mình. Những học sinh khi đến lớp bị phân tâm bởi lúc thì mở lên xem có ai nhắn tin, lúc mở lên xem facebook có tin gì mới và hàng trăm lý do khiến chúng ta không muốn buông chiếc điện thoại khỏi tay.
Hiện nay nếu hỏi các học sinh hay sinh viên đang sử dụng điện thoại cho việc gì thì chắc chắn sẽ nhận được câu trả lời rằng dùng để liên lạc với gia đình, trao đổi bài vở với thầy cô hay bạn bè. Nhưng những việc đó chiếm rất ít trong mục đích mà họ sử dụng điện thoại là để đua đòi cho bằng bạn bè , lạm dụng việc giải trí để “cày game”,…
Từ khi xuất hiện điện thoại di động thì tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bài tập của học sinh dường như là “mất tích “vì khi thầy cô cho bài tập, chỉ cần lên Google kiếm bài giải là được. Có những người còn truy cập vào các trang web đen, tìm những hình ảnh đồi truỵ, những nội dung phim thiếu lành mạnh. Hoặc có những trò đùa ác ý như chụp ảnh “dìm”, những khoảnh khắc hớ hênh của người khác rồi đưa lên mạng xã hội. Thậm chí còn dùng điện thoại để gian lận trong các kỳ thi hay kiểm tra. Trường hợp sử dụng điện thoại trong lớp luôn luôn xảy ra, có lúc các giáo viên phải dừng bài giảng lại để nhắc nhở những trường hợp đó.
Việc ai ai cũng “chúi đầu” vào chiếc điện thoại làm cho tình cảm trong gia đình dần dần nhạt phai, làm cho chúng ta bị cô lập, gò bó trong thế giới ảo. Sử dụng điện thoại thông minh chính là con dao hai lưỡi đối với tất cả mọi người. Ngoài những lợi ích mà chiếc điện thoại thông minh mang lại thì tác hại của nó cũng không thể làm ngơ. Vì vậy nếu muốn trang bị điện thoại cho con em thì ta nên trang bị những điện thoại với chức năng nghe, gọi là chính.
Thời gian là vàng bạc. Lãng phí thời gian tuổi trẻ là sự lãng phí lớn nhất của con người. Thế nên, ta đừng nên lãng phí thời gian vào những việc vô ích. Chúng ta phải biết sử dụng điện thoại đúng cách, không lạm dụng điện thoại di động.
Bài tham khảo Mẫu 3
Hiện nay, có thể nói điện thoại di động là vật bất ly thân của hầu hết các bạn học sinh. Bởi những công năng liên lạc, giải trí mà nó mang lại thật hữu ích, tiện lợi, nhanh chóng và thu hút.
Trong lúc thầy cô đang say sưa giảng bài thì bỗng dưng tiếng chuông điện thoại vang lên: reng reng … Như một phản xạ tự nhiên thầy cô sẽ ngưng giảng, nhìn về phía phát ra âm thanh. Rõ ràng điều này đã làm gián đoạn mạch cảm xúc, tư duy của thầy cô giáo, làm bài giảng phải dừng lại và làm ảnh hưởng đến các bạn khác trong lớp đang chăm chú theo dõi bài học. Kết luận thứ nhất: Việc sử dụng điện thoại trong giờ học làm gián đoạn sự học của mọi người và làm đứt mạch giảng bài của thầy cô giáo. Khi bạn đang theo dõi bài học, thì giật mình vì điện thoại reo lên: reng reng … Bạn sẽ phải bắt máy, rồi xin phép thầy cô ra ngoài. Điều này vô tình làm bạn không theo kịp nhịp bài học, bởi sau khi bạn quay vào lớp thì thầy cô đã giảng sang phần khác rồi.
Nhiều bạn để điện thoại ở chế độ rung hoặc chế độ im lặng trong tiết học, nhưng một lúc lại mở lên xem có tin nhắn, cuộc gọi. Điều này vô tình làm bạn mất tập trung, tâm trí phân hai nên việc theo dõi bài giảng của thầy cô không thông suốt. Do đó việc tiếp thu bài của bạn bị hạn chế, nhiều lúc ngơ ngác không hiểu thầy cô đang nói gì.
Với một số điện thoại thông minh (smartphone) có thể kết nối internet và mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo… càng làm cho bạn mất thời gian vào những chuyện online hơn nữa. Thậm chí có bạn còn đeo tai phone nghe nhạc, xem phim, quay phim, chơi game… trong giờ học và xem đó như một mốt thời thượng. Thay vì chú tâm vào bài giảng của thầy cô, bạn lại say sưa với những trò giải trí trên điện thoại, còn tâm trí đâu mà học với hành nữa.
Suốt bốn mươi lăm phút chỉ vài bài nhạc hay vài level trong trò chơi là hết một tiết học. Do đó, trong giờ học các bạn nên tắt nguồn điện thoại để toàn tâm, toàn ý chăm chú lắng nghe thầy cô truyền thụ kiến thức, chỗ nào không hiểu phải hỏi lại ngay. Có như thế tiết học của bạn mới đạt hiệu quả cao.
Cha mẹ của bạn làm việc rất vất vả mới có đủ tiền để nuôi và đóng học phí cho bạn đến trường. Hãy trân trọng những đồng tiền do cha mẹ bạn làm ra, cũng như trân trọng những giọt mồ hôi cực khổ, nhọc nhằn của cha mẹ bạn vậy. Ngay cả cái điện thoại của bạn đang sử dụng cũng là công sức không nhỏ của cha mẹ mới có thể mua được cho bạn đấy.
Đừng lãng phí thời gian, bởi vì thời gian là vàng bạc - rất quý giá. Đừng lãng phí tiền bạc, bởi làm ra đồng tiền không hề dễ dàng. Nghề nghiệp sau này của bạn như thế nào đều phụ thuộc vào những việc học tập của bản thân mỗi người.