- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- Văn mẫu Lớp 8 Chân trời sáng tạo
- Viết đoạn văn Chân trời sáng tạo
- Bài 6. Tình yêu tổ quốc
-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Tình yêu tổ quốc
- 1. Nam quốc sơn hà
- 2. Qua Đèo Ngang
- 3. Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 5. Chạy giặc
- 6. Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
- 7. Nghe và tóm tất nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 6
- 1. Nam quốc sơn hà
- 2. Qua Đèo Ngang
- 3. Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 5. Chạy giặc
- 6. Viết bài văn kể lại một hoạt động xã hội
- 7. Nghe và tóm tất nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 6
- 1. Nam quốc sơn hà - bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên
- 2. Tinh thần yêu nước trong bài thơ Nam quốc sơn hà
- 3. Cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ Nam quốc sơn hà
- 4. Nêu cảm nghĩ về lòng yêu nước trong bài Sông núi nước Nam
- 5. Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ "Sông núi nước Nam"
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài tác phẩm Nam quốc sơn hà (Sông núi nước Nam)
- 7. Phân tích bài thơ Qua Đèo Ngang
- 8. Tâm trạng của bà Huyện Thanh Quan trong bài thơ Qua Đèo Ngang
- 9. Tế Hanh từng nhận xét: “Trong bài Qua đèo Ngang, hai câu thơ xuất sắc nhất là hai câu thơ sau cùng. Hai câu này vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới”. Hãy phân tích nhận xét của Tế Hanh.
- 10. Vẻ đẹp cổ điển trong bài thơ Qua Đèo Ngang và Chiều hôm nhớ nhà của Bà Huyện Thanh Quan
- 11. Nêu cảm nhận của em về bức tranh cảnh Đèo Ngang được miêu tả trong bài thơ "Qua Đèo Ngang”
- 12. Nêu cảm nhận của em về bài thơ "Qua Đèo Ngang”
- 13. Nêu cảm nhận của em về cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài thơ "Qua Đèo Ngang”
- 14. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài tác phẩm Qua Đèo Ngang
- 15. Vẻ đẹp của lòng yêu nước trong văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 16. Trong bài: “Lòng yêu nước của nhân dân ta ” Hồ Chủ tịch có viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. ” Dựa vào văn thơ đã học và thực tế lịch sử của dân tộc, em chứng minh nhận định trên
- 17. Viết đoạn văn khoảng 8-10 câu về tinh thần yêu nước của nhân dân ta trong đó có sử dụng 1 câu đặc biệt và thành phần trạng ngữ
- 18. Viết đoạn văn chứng minh tinh thần yêu nước của nhân dân ta hay nhất
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài văn bản Lòng yêu nước của nhân dân ta
- 20. Phân tích bài thơ Chạy giặc
- 21. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chạy giặc
-
Bài 7. Yêu thương và hi vọng
- 1. Bồng chanh đỏ
- 2. Bố của Xi-mông
- 3. Đảo Sơn Ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 5. Cây sồi mùa đông
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 7
- 1. Bồng chanh đỏ
- 2. Bố của Xi-mông
- 3. Đảo Sơn Ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 5. Cây sồi mùa đông
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- 8. Ôn tập bài 7
- 1. Phân tích văn bản Bồng chanh đỏ
- 2. Hãy nêu lên cảm nghĩ về nhân vật Xi-mông
- 3. Phân tích và nêu cảm nghĩ về nhân vật Phi-líp
- 4. Phân tích nhân vật Xi-mông qua đoạn trích trong truyện ngắn Bố của Xi-mông
- 5. Phân tích nhân vật Phi-lip trong truyện ngắn Bố của Xi-mông
- 6. Hãy tưởng tượng mình là nhân vật Xi-mông, kể lại câu chuyện Bố của Xi-mông
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật Xi-mông trong Bố của Xi-mông
- 8. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bố của Xi-mông
- 9. Phân tích bài thơ Đảo Sơn Ca
- 10. Phân tích bài Cây sồi mùa đông
-
Bài 8. Cánh cửa mở ra thế giới
- 1. Chuyến du hành về tuổi thơ
- 2. "Mẹ vắng nhà" - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
- 3. Tình yêu sách
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 5. "Tốt-tô-chan bên cửa sổ": Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
- 6. Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích
- 7. Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
- 8. Ôn tập bài 8
- 1. Chuyến du hành về tuổi thơ
- 2. "Mẹ vắng nhà" - Bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
- 3. Tình yêu sách
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 5. "Tốt-tô-chan bên cửa sổ": Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
- 6. Viết bài văn giới thiệu một cuốn sách yêu thích
- 7. Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
- 8. Ôn tập bài 8
- 1. Tốt-tô-chan và câu chuyện về một nền giáo dục trong mơ
-
Bài 9. Âm vang của lịch sử
- 1. Hoàng Lê Nhất thống chí
- 2. Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
- 3. Đại Nam quốc sử diễn ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 5. Bến nhà Rồng năm ấy
- 6. Viết bài văn kể lại một chuyến đi
- 7. Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại nội dung đó
- 8. Ôn tập bài 9
- 1. Hoàng Lê Nhất thống chí
- 2. Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
- 3. Đại Nam quốc sử diễn ca
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 5. Bến nhà Rồng năm ấy
- 6. Viết bài văn kể lại một chuyến đi
- 7. Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận và trình bày lại nội dung đó
- 8. Ôn tập bài 9
- 1. Cảm nhận về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 2. Nêu cảm nghĩ về văn bản “Hoàng Lê nhất thống chí”
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- 4. Phân tích văn bản Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
-
Bài 10. Cười mình, cười người
- 1. Bạn đến chơi nhà
- 2. Đề đền Sầm Nghi Đống
- 3. Hiểu rõ bản thân
- 4. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 5. Tự trào I
- 6. Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học
- 7. Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống
- 8. Ôn tập bài 10
- 9. Ôn tập cuối học kì 2
- 1. Cảm nhận về bài thơ Bạn đến chơi nhà của Nguyễn Khuyến
- 2. Tình bạn của Nguyễn Khuyến trong bài thơ Bạn đến chơi nhà
- 3. Làm rõ giá trị biểu cảm của thủ pháp điệp ngữ trong văn bản “Sau phút chia li”
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bạn đến chơi nhà
- 5. Phân tích bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống
-
Bài 1. Những gương mặt thân yêu
- 1. Tìm hiểu tác giả Trương Nam Hương
- 2. Tìm hiểu văn bản Trong lời mẹ hát
- 3. Tìm hiểu chung văn bản Nhớ đồng
- 4. Phân tích văn bản Nhớ đồng
- 5. Tìm hiểu tác giả Trương Gia Hòa
- 6. Tìm hiểu văn bản Những chiếc lá thơm tho
- 7. Tìm hiểu tác giả Lý Hữu Lương
- 8. Tìm hiểu bài thơ Chái bếp
- 1. Phân tích bài thơ Trong lời mẹ hát
- 2. Bình giảng đoạn thơ sau đây trong bài thơ Nhớ đồng của Tố Hữu
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nhớ đồng
- 4. Phân tích văn bản Những chiếc lá thơm tho
- 5. Phân tích văn bản Chái bếp
-
Bài 2. Những bí ẩn của thế giới tự nhiên
- 1. Tìm hiểu văn bản Bạn đã biết gì về sóng thần
- 2. Tìm hiểu văn bản Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng
- 3. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Bính
- 4. Tìm hiểu bài thơ Mưa xuân II
- 5. Tìm hiểu văn bản Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sóng thần
- 2. Phân tích tác phẩm Bạn đã biết gì về sóng thần
- 3. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 4. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 5. Phân tích bài thơ Mưa xuân II
- 6. Bạn có biết: Tại sao một số loài chim lại phải di cư?
-
Bài 3. Sự sống thiêng liêng
- 1. Tìm hiểu chung văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 2. Phân tích văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 3. Tìm hiểu tác giả Vũ Nho
- 4. Tìm hiểu văn bản Thiên nhiên và hồn người lúc sang thu
- 5. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Trãi
- 6. Tìm hiểu chung văn bản Bài ca Côn Sơn
- 7. Phân tích văn bản Bài ca Côn Sơn
- 8. Luyệ̣n tập Từ Hán Việt
- 9. Tìm hiểu văn bản Lối sống đơn giản - xu thế của thế kỉ XXI
- 1. Nêu suy nghĩ của mình về tình yêu quê hương đất nước trong Bức thư của thủ lĩnh da đỏ.
- 2. Nêu cảm nhận sau khi đọc Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 3. Bằng trí tưởng tượng, em hãy chuyển văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ thành một văn bản tự sự
- 4. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về văn bản "Bức thư của thủ lĩnh da đỏ"
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về vấn đề được đặt ra trong văn bản Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- 6. Nghị luận về lối sống đơn giản
- 7. Viết đoạn văn giới thiệu bài thơ Sang thu
- 8. Tìm đọc bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh và nêu cảm nghĩ
- 9. Phân tích bài thơ Bài ca Côn Sơn - Nguyễn Trãi
- 10. Phân tích nhân vật ta trong Bài ca Côn Sơn
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài ca Côn Sơn
- 12. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn trích "Bài ca Côn Sơn"
- 13. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong "Bài ca Côn Sơn"
-
Bài 4. Sắc thái của tiếng cười
- 1. Phân tích văn bản Vắt cổ chày ra nước, May không đi giày
- 2. Phân tích văn bản Khoe của, Con rắn vuông
- 3. Tìm hiểu tác giả O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn
- 4. Phân tích văn bản Tiếng cười có lợi ích gì?
- 5. Tìm hiểu Nghĩa tường minh, Nghĩa hàm ẩn
- 6. Tìm hiểu văn bản Văn hay
- 1. Viết đoạn văn về sự lố bịch đáng chê của 2 nhân vật truyện Khoe của
- 2. Viết đoạn văn khái quát nội dung và nghệ thuật chính của truyện Khoe của
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Khoe của
- 4. Nghị luận về nụ cười trong cuộc sống
- 5. Phân tích truyện Khoe của
-
Bài 5. Những tình huống khôi hài
- 1. Tìm hiểu tác giả Mô-li-e
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 3. Phân tích văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Tìm hiểu tác giả Vũ Đình Long
- 5. Tìm hiểu văn bản Cái chúc thư
- 6. Tìm hiểu tác giả A-zít Nê-xin
- 7. Phân tích văn bản Loại vi trùng quý hiếm
- 8. Tìm hiểu Trợ từ, Thán từ
- 9. Tìm hiểu tác giả Lưu Quang Vũ
- 10. Phân tích văn bản "Thuyền trưởng tàu viễn dương"
- 1. Hãy phân tích trích đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 2. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật Giuốc-đanh trong đoạn trích kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện) - Văn mẫu lớp 8
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
Tế Hanh từng nhận xét: “Trong bài Qua đèo Ngang, hai câu thơ xuất sắc nhất là hai câu thơ sau cùng. Hai câu này vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới”. Hãy phân tích nhận xét của Tế Hanh.
Dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Trích dẫn nhận xét của tác giả.
2. Thân bài: Phân tích bài thơ làm rõ nhận định
a. Hai câu đề
- Thời điểm nữ thi sĩ bước tới Đèo Ngang: chiều tà.
- Gợi tả cảnh quan con đèo.
=> Thời điểm chiều tà có lợi thế khi gợi cảm giác vắng lặng, là lúc mong được sum họp, mong được trở về nhà. Qua đó bộc lộ tâm trạng cô đơn của tác giả.
b. Hai câu thực
- Cuộc sống và con người nơi Đèo Ngang, cảnh vật có sự đối nhau.
- Các từ láy: lom khom, lác đác; các từ tượng thanh: quốc quốc, gia gia có tác dụng lớn trong việc gợi hình, gợi cảm và tô đậm vẻ hoang vắng, quạnh hiu.
c. Hai câu luận
- Tiếng kêu quốc quốc, gia gia càng làm tăng thêm nỗi nhớ nhà.
- Sử dụng phép đối và đảo ngữ, vừa tạo hình, vừa tạo nhạc.
d. Hai câu kết
– Tâm trạng ngơ ngác, bồi hồi của nữ sĩ khi dừng chân đứng lại để nhìn ngắm cảnh đèo.
– Nhận ra cái cô đơn, lẻ loi của mình giữa không gian bao la.
=> Qua sự miêu tả của Bà Huyện Thanh Quan, cảnh tượng Đèo Ngang hiện lên với bức tranh thiên nhiên hoang sơ bát ngát núi đèo có sự sống con người nhưng nhỏ bé, vắng lặng, thưa thớt và buồn tẻ. Tác giả đã mượn hình ảnh hoang vắng, thưa thớt con người nói lên nỗi quạnh hiu, mượn tiếng kêu mang âm vọng đất nước, gia đình để thể hiện nỗi nhớ nhà, nhớ nước.
3. Kết bài
- Khẳng định giá trị của 2 câu cuối bài đã làm nên dư âm của bài thơ.
Bài mẫu
Trong những nhà thơ nữ của ta thời kì trung đại, sau nữ sĩ Hồ Xuân Hương, người có phong cách rõ ràng nhất là bà Huyện Thanh Quan. Khác với những lời thơ rắn rỏi mạnh mẽ đầy khẩu khí Hồ Xuân Hương, thơ bà Huyện Thanh Quan là những lời thơ trang nhã nhẹ nhàng mang tính chất cung đình và luôn gợi nỗi buồn man mác. Trong những bài thơ bà để lại cho đời có lẽ tiêu biểu nhất là bài thơ Qua đèo Ngang. Đây là bài thơ tả cảnh ngụ tình độc đáo mà đặc sắc nhất là hai câu thơ cuối, đúng như nhận định của Tế Hanh: Hai câu này vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra chân trời mới.
Trong bài thơ Qua đèo Ngang hai câu thơ xuất sắc nhất là hai câu thơ sau cùng:
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.
Hai câu này vừa kết thúc bài thơ, vừa mở ra một chân trời cảm xúc mới.
Phân tích tìm hiểu bài thơ chúng ta sẽ thấy rõ nhận định của Tế Hanh vô cùng tinh tế.
Chỉ với mười bốn tiếng gói trọn trong hai dòng, hai câu thơ tổng kết mọi ý trong bài. Ta thấy được toàn cảnh Đèo Ngang lắng đọng trong câu thơ “Dừng chân đứng lại trời non nước”. Đọc lời thơ ta hình dung được hình ảnh của nữ sĩ. Đang bước đi trên đỉnh đèo bà chợt dừng chân đứng lại. Trước mắt nhà thơ là cảnh trời, non, nước mênh mông bao la trống vắng. Trời trong bóng xế tà đang bao phủ lên mọi vật, làn khí ban chiều tỏa hơi giá buốt gợi sự hoang vắng cô liêu. Thêm vào đó, Đèo Ngang đồ sộ uy nghiêm sừng sững giữa khung trời bao la, cỏ cây hoa lá rậm rạp chen chúc nhau mọc um tùm. “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. Cảnh thiên nhiên ngút ngàn ấy càng trở nên lạnh lẽo cô đơn bởi vẻ thưa thớt của con người lom khom dưới núi, lác đác bên sông. Và bóng dáng nhỏ bé của nữ sĩ dường như mất hút vào không gian mênh mông kia! Là người phụ nữ có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, bà cảm nhận được ngay sự lạc lõng, cô đơn của mình trước thiên nhiên rộng lớn.
Trời, non, nước hiện lên trong cảnh chiều tà vắng lặng, tĩnh mịch như đang muốn nuốt lấy con người bé nhỏ của nhà thơ. Tác giả chỉ còn như một chấm nhỏ trong bức tranh thiên nhiên ngút ngàn hoang vắng ấy. Câu thơ đã thâu tóm được cảnh trong bài thơ.
Và ở đây, tình của nhà thơ cũng được lắng lại trong câu cuối cùng “Một mảnh tình riêng ta với ta”. Mảnh tình riêng đó là tấm lòng của nhà thơ. Mang trong lòng nỗi buồn lúc cất bước ra đi, giờ lại được lan toả trong thiên nhiên, cái buồn ấy day dứt mãi khôn nguôi. Lòng bà thiết tha nhớ về đất nước, nhớ thành Thăng Long xưa cũ, nhớ quá khứ vàng son. Nỗi nhớ nước làm lòng bà đau đớn, xót xa theo từng tiếng kêu khắc khoải của con chim cuốc mà biến mình thành Thục Đế, mãi ôm ấp bóng hình, gọi về nước cũ thành xưa.
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Là phụ nữ, bà không thoát khỏi nhi nữ thường tình. Theo mỗi bước chân, bà xa nhà, xa cố nhân thêm một ít, tình cảm càng mỏng manh khiến tâm hồn lạnh lẽo. Nghe tiếng kêu của con đa đa tìm bạn, bà thấy mái ấm gia đình với bao nhiêu người thân thích càng lúc càng xa vời vợi. Tất cả chìm sâu trong khoảnh khắc, giờ đây chỉ còn lại mình bà nơi đèo Ngang hiu quạnh. Mảnh tình riêng ấy được thâu gọn trong câu thơ kết thúc.
Hai câu thơ nhẹ nhàng như khép lại bài thơ, nhưng âm hưởng của lời thơ, cái tình của người làm thơ không khép. Cho nên hai câu thơ vừa kết thúc bài thơ lại mở ra một chân trời cảm xúc mới. Âm vang của câu thơ cuối Một mảnh tình riêng ta với ta như mở cho ta thấy được tâm tình của nữ sĩ ẩn chứa bên trong. Đúng như Tế Hanh đã nhận xét: Thơ là tấm lòng của người làm thơ, cái "cá nhân" của tác giả nói với chúng ta. Ở đây, trong bài thơ này, bà Huyện Thanh Quan đã kín đáo bày tỏ nỗi niềm của mình qua những lời thơ tha thiết. Đó là tâm sự của một con người đang cô đơn lạc lõng trong cảnh chiều tà ở đèo Ngang mang theo nỗi buồn thương nhà, nhớ nước. Đó là nỗi cô đơn, nỗi chán chường, bởi cái thực tại của xã hội đương thời, cảnh sống nhiễu nhương, chế độ đang đến thời kỳ suy tàn, nó không phù hợp với bà. Nỗi buồn riêng ấy là sự phủ nhận thực tại. Đây là sự phủ nhận đáng quý của một con người có tâm hồn trong sạch, có tình cảm thanh cao, yêu nước thương dân. Thế nhưng nỗi buồn ấy, mảnh tình riêng ấy, bà không thể thổ lộ được cùng ai. Nhà thơ đã tự gặp lại mình trong nỗi buồn thương nhớ cô đơn của riêng mình. Một nỗi buồn da diết, không bao giờ dứt. Cả bài thơ êm đềm như dòng sông âm thầm chảy, mặt nước thì lững lờ, nhưng mấy ai biết được sóng ngầm, bão. táp giấu kín ở đâu? Những cảnh vật tĩnh lặng, im lìm đến lạnh lùng ấy lại hé mở giúp ta hiểu được thế giới bên trong của nhà thơ. Đó là ý thức về "cái tôi" ở trong một thời đại mà "cái tôi" ấy đã bị xã hội đè nén.
Tóm lại, hai câu thơ kết thúc bài thơ Qua đèo Ngang đã khắc họa đậm nét bức tranh thiên nhiên tĩnh lặng trong bóng chiều tà với trời non nước bao la, đồng thời cũng in đậm được tình cảm của con người, nữ sĩ Thanh Quan với nỗi buồn sâu lắng cô đơn, nỗi buồn thời đại. Bài thơ mang nét đẹp của cảnh vật và cả nét đẹp của tầm hồn con người với một tình cảm đáng quý. Có lẽ vì thế mà bài thơ trở nên quen thuộc với mọi người, sống mãi với thời gian, với bao thế hệ bạn đọc. Ta chợt thấy bóng dáng của nữ sĩ như ẩn hiện trong từng lời thơ trầm buồn.
Dừng chân đứng lại trời non nước
Một mảnh tình riêng ta với ta.