- Trang chủ
- Lớp 7
- Toán học Lớp 7
- Lý thuyết Toán 7 Lớp 7
- Chương 6. Tỉ lệ thức và đại lượng tỉ lệ
- Tỉ lệ thức
-
Chương 1. Số hữu tỉ
-
Chương 2. Số thực
-
Chương 3. Góc và đường thẳng song song
-
Chương 4. Tam giác
-
Chương 5. Thu thập và biểu diễn dữ liệu
-
Chương 6. Tỉ lệ thức và đại lượng tỉ lệ
-
Chương 7. Biểu thức đại số và đa thức một biến
-
Chương 8. Làm quen với biến cố và xác suất của biến cố
-
Chương 9. Quan hệ giữa các yếu tố trong một tam giác
-
Chương 10. Một số hình khối trong thực tiễn
Tính chất tỉ lệ thức
+ Tính chất 1 (tính chất cơ bản của tỉ lệ thức)
Nếu \(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\) thì \(a.d = b.c\)
+ Tính chất 2 (điều kiện để bốn số lập thành tỉ lệ thức): Nếu \(ad = bc\) và \(a,b,c,d \ne 0\) thì ta có các tỉ lệ thức
\(\dfrac{a}{b} = \dfrac{c}{d}\); \(\dfrac{a}{c} = \dfrac{b}{d}\); \(\dfrac{d}{b} = \dfrac{c}{a};\) \(\dfrac{d}{c} = \dfrac{b}{a}.\)
Ví dụ: Ta có \(\dfrac{3}{6} = \dfrac{9}{{18}} \Rightarrow 3.18 = 9.6\left( { = 54} \right)\)
Vì \(4.9 = 3.12( = 36)\) nên ta có các tỉ lệ thức sau: \(\dfrac{4}{3} = \dfrac{{12}}{9};{\mkern 1mu} \dfrac{3}{4} = \dfrac{9}{{12}};\dfrac{4}{{12}} = \dfrac{3}{9};\dfrac{{12}}{4} = \dfrac{9}{3}\)