- Trang chủ
- Lớp 6
- Ngữ văn Lớp 6
- Văn mẫu 6 - Kết nối tri thức Lớp 6
- Viết đoạn văn
- Bài 3: Yêu thương và chia sẻ
-
Viết đoạn văn
-
Bài 1: Tôi và các bạn
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 20
- 3. Nếu cậu muốn có một người bạn
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 26
- 5. Bắt nạt
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em
- 7. Kể lại một trải nghiệm của em
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 1
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 20
- 3. Nếu cậu muốn có một người bạn
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 26
- 5. Bắt nạt
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em
- 7. Kể lại một trải nghiệm của em
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 1
- 1. Viết đoạn văn diễn tả những suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên"
- 2. Viết đoạn văn miêu tả nơi Dế Mèn và Dế Choắt sinh sống theo trí tưởng tượng
- 3. Viết đoạn văn theo lời của Dế Mèn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn sau khi chôn cất xong Dế Choắt.
- 4. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học của Dế bằng một đoạn văn (150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
- 5. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) kể lại một sự việc trong đoạn trích "Bài học đường đời đầu tiên" bằng lời của một nhân vật do em tự chọn
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên
- 7. Tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân vật cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé
- 8. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về nhân vật hoàng tử bé trong đoạn trích “Nếu cậu có một người bạn”. Trong đoạn văn co sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy
- 9. Từ văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn”, viết đoạn văn suy nghĩ về tình bạn
- 10. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn.
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nếu cậu muốn có một người bạn
- 12. Từ bài thơ “Bắt nạt”, em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về nạn bạo lực học đường
- 13. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật “tớ” trong bài thơ “Bắt nạt”
- 14. Viết đoạn văn cảm nhận về bài thơ “Bắt nạt”
- 15. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bắt nạt
-
Bài 2: Gõ cửa trái tim
- 1. Chuyện cổ tích về loài người
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 43
- 3. Mây và sóng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 47
- 5. Bức tranh của em gái tôi
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong gia đình
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 2
- 1. Chuyện cổ tích về loài người
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 43
- 3. Mây và sóng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 47
- 5. Bức tranh của em gái tôi
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong gia đình
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 2
- 1. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
- 2. Em hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
- 3. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về thông điệp được rút ra từ bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người
- 5. Viết đoạn văn cảm nhận về em bé trong bài thơ “Mây và sóng”. Từ đó, nêu những suy nghĩ về trách nhiệm của người con với gia đình
- 6. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về 3 câu thơ cuối bài thơ Mây và sóng.
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình mẫu tử qua bài thơ "Mây và sóng" của Ta-go
- 8. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật em bé trong bài thơ "Mây và sóng" của Ta-go
- 9. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Mây và sóng
- 10. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Kiều Phương trong "Bức tranh của em gái tôi"
- 11. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật người anh trong "Bức tranh của em gái tôi"
- 12. Viết đoạn văn nói lên tình cảm giữa hai anh em Kiều Phương trong văn bản "Bức tranh của em gái tôi"
- 13. Viết một đoạn ngắn kể lại những suy nghĩ của người anh trong truyện Bức tranh của em gái tôi
- 14. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bức tranh của em gái tôi
- 15. Hãy miêu tả lại hình ảnh người em gái theo trí tưởng tượng của em
-
Bài 3: Yêu thương và chia sẻ
- 1. Cô bé bán diêm
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 66
- 3. Gió lạnh đầu mùa
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 74
- 5. Con chào mào
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em Bài 3
- 7. Kể về một trải nghiệm của em Bài 3
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 3
- 1. Cô bé bán diêm
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 66
- 3. Gió lạnh đầu mùa
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 74
- 5. Con chào mào
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em Bài 3
- 7. Kể về một trải nghiệm của em Bài 3
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 3
- 1. Hãy viết đoạn văn với câu chủ đề: "Cô bé bán diêm là một cô bé có hoàn cảnh thật đáng thương tâm"
- 2. Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ về cô bé bán diêm và 4 lần mộng tưởng quẹt diêm của cô bé
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về cô bé bán diêm trong tác phẩm "Cô bé bán diêm"
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cô bé bán diêm
- 5. Viết một đoạn văn cảm nhận về văn bản “Gió lạnh đầu mùa”
- 6. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa”
- 7. Viết đoạn văn phân tích nhân vật Sơn trong truyện “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam
- 8. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, em hãy viết đoạn văn cảm nhận về các nhân vật trong văn bản.
- 9. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, em hãy viết đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống.
- 10. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
- 11. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về nhân vật “tôi” trong bài thơ Con chào mào
- 12. Viết đoạn văn phân tích hình ảnh của con chào mào qua ba dòng thơ đầu bài thơ “Con chào mào”
- 13. Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) miêu tả một hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp được em lưu giữ trong ký ức
-
Bài 4: Quê hương yêu dấu
- 1. Chùm ca dao về quê hương, đất nước
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 92
- 3. Chuyện cổ nước mình
- 4. Cây tre Việt Nam
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 99
- 6. Tập làm một bài thơ lục bát
- 7. Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người với quê hương
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 4
- 1. Chùm ca dao về quê hương, đất nước
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 92
- 3. Chuyện cổ nước mình
- 4. Cây tre Việt Nam
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 99
- 6. Tập làm một bài thơ lục bát
- 7. Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người với quê hương
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 4
- 1. Viết đoạn văn cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong bài ca dao “Đường lên xứ Lạng bao xa”
- 2. Viết đoạn văn cảm nghĩ về bài ca dao “Gió đưa cành trúc la đà”
- 3. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nghĩ của em về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước
- 4. Viết đoạn văn suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn người Việt được thể hiện trong bài thơ “Chuyện cổ nước mình”
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Đời cha ông với đời tôi/ Như con sông với chân trời đã xa / Chỉ còn chuyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
- 6. Từ văn bản Cây tre Việt Nam, viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hình ảnh cây tre
- 7. Viết một đoạn văn trình bày lợi ích của cây tre trong cuộc sống của người nông dân Việt Nam
- 8. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về sự gắn bó của cây tre với đời sống con người Việt Nam trong văn bản “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới
- 9. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cây tre Việt Nam
-
Bài 5: Những nẻo đường xứ sở
- 1. Cô Tô
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 113
- 3. Hang én
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 118
- 5. Cửu Long Giang ta ơi
- 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 7. Chia sẻ trải nghiệm về nơi em sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 5
- 9. Ôn tập Học kì 1
- 1. Cô Tô
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 113
- 3. Hang én
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 118
- 5. Cửu Long Giang ta ơi
- 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 7. Chia sẻ trải nghiệm về nơi em sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 5
- 9. Ôn tập Học kì 1
- 1. “Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn”. Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô. Trong đoạn văn có sử dụng một câu trần thuật đơn
- 3. Viết một đoạn văn tả cảnh bầu trời Cô Tô sau trận bão có sử dụng phép nhân hóa
- 4. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của đảo Cô Tô, trong đoạn văn có sử dụng phép hoán dụ và nhân hóa
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về Hang Én
- 6. Viết đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Hang Én”
- 7. Viết đoạn văn suy nghĩ về tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên Hang Én
- 8. Cảm nhận của em về tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kong, với quê hương đất nước thể hiện trong bài thơ “Cửu Long Giang ta ơi”
- 9. Từ văn bản "Cửu Long Giang ta ơi", hãy viết một đoạn văn về tình yêu quê hương được thể hiện trong bài thơ
- 10. Từ văn bản Cửu Long Giang ta ơi, viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh dòng sông Cửu Long
-
Bài 6: Chuyện kể về những người anh hùng
- 1. Thánh Gióng
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 9
- 3. Sơn Tinh, Thủy Tinh
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 13
- 5. Ai ơi mồng chín tháng tư
- 6. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 7. Kể lại một truyền thuyết
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 6
- 1. Thánh Gióng
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 9
- 3. Sơn Tinh, Thủy Tinh
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 13
- 5. Ai ơi mồng chín tháng tư
- 6. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 7. Kể lại một truyền thuyết
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 6
- 1. Viết một đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, giết giặc Ân
- 2. Viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) nêu cảm nhận về hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc
- 3. Viết đoạn văn giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng
- 4. Em hãy viết đoạn văn nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng trong truyền thuyết cùng tên của người Việt Nam
- 5. Viết đoạn văn chỉ ra những chi tiết đặc biệt trong truyền thuyết Thánh Gióng và nêu ý nghĩa của những chi tiết đó
- 6. Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc 2 văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
- 7. Qua truyện Thánh Gióng đã học, em có suy nghĩ gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta khi đất nước có ngoại xâm
- 8. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thánh Gióng
- 9. Viết đoạn văn kể về một sự việc trong truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
- 10. Viết một đoạn văn giới thiệu về nhân vật Sơn Tinh
- 11. Viết một đoạn văn nêu nhận xét của em về nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh
- 12. Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Sơn Tinh và bài học rút ra được từ bài, em phải làm gì để ngăn chặn bão lũ
- 13. Đây là tưởng tượng của nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp về hình ảnh Sơn Tinh và Thuỷ Tinh; Sơn Tinh có một mắt ở trán/ Thuỷ Tinh râu ria quăn xanh rì/ Một thần phi bạch hổ trên cạn/ Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi.
- 14. Viết một đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4”
- 15. Từ văn bản “Ai ơi mùng 9 tháng 4”, viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày vai trò của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn lễ hội truyền thống
- 16. Viết đoạn văn giới thiệu về một lễ hội văn hóa khác mà em biết
-
Bài 7: Thế giới cổ tích
- 1. Thạch Sanh
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 30
- 3. Cây khế
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 35
- 5. Vua chích chòe
- 6. Đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
- 7. Kể lại một truyện cổ tích bằng lời của nhân vật
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 7
- 1. Thạch Sanh
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 30
- 3. Cây khế
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 35
- 5. Vua chích chòe
- 6. Đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
- 7. Kể lại một truyện cổ tích bằng lời của nhân vật
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 7
- 1. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Thạch Sanh
- 2. Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về Thạch Sanh
- 3. Viết một đoạn văn kể lại chiến công bắn giết Đại Bàng của Thạch Sanh
- 4. Viết một đoạn văn cảm nhận về nhân vật Lý Thông trong truyện cổ tích Thạch Sanh
- 5. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể.
- 6. Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó
- 7. Viết đoạn văn nêu lên bài học nhân dân gửi gắm trong truyện cổ tích Cây khế
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về truyện cổ tích Cây khế
- 9. Dựa vào truyện cổ tích Cây khế, em hãy viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ của mình về hành động tính cách của người anh
- 10. Viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ về người em trong truyện cổ tích Cây khế
- 11. Qua văn bản “Vua chích chòe”, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ về thói kiêu ngạo
- 12. Viết đoạn văn suy nghĩ về bài học từ truyện cổ “Vua chích chòe”
- 13. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về truyện cổ tích Vua chích chòe
- 14. Dựa vào truyện cổ tích Vua chích chòe, em hãy viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ của mình về hành động tính cách của cô công chúa
-
Bài 8: Khác biệt và gần gũi
- 1. Xem người ta kìa!
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 56
- 3. Hai loại khác biệt
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 61
- 5. Bài tập làm văn
- 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 8
- 1. Xem người ta kìa!
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 56
- 3. Hai loại khác biệt
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 61
- 5. Bài tập làm văn
- 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 8
- 1. Viết đoạn văn khoảng 150 – 200 chữ tóm tắt văn bản Xem người ta kìa!
- 2. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình
- 3. Từ văn bản “Xem người ta kìa!”, viết đoạn văn suy nghĩ về giá trị của bản thân
- 4. Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về giá trị của mỗi người trong cuộc đời
- 5. Với câu mở đầu: “Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa...”, hãy viết tiếp 5 – 7 câu để hoàn thành một đoạn văn
- 6. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc chấp nhận sự khác biệt trong cuộc sống
- 7. Viết đoạn văn suy nghĩ về sự cần thiết phải tôn trọng quan điểm của người khác trong cuộc sống
- 8. Từ văn bản “Bài tập làm văn”, viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự giác trong cuộc sống
- 9. Từ văn bản Bài tập làm văn, viết đoạn văn suy nghĩ về tinh hần tự học trong cuộc sống
- 10. Viết đoạn văn nêu lên bài học rút ra được từ văn bản “Bài tập làm văn”
-
Bài 9: Trái Đất - ngôi nhà chung
- 1. Trái Đất - cái nôi của sự sống
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 81
- 3. Các loài chung sống với nhau như thế nào?
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 86
- 5. Trái Đất
- 6. Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 7. Thảo luận giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 9
- 1. Trái Đất - cái nôi của sự sống
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 81
- 3. Các loài chung sống với nhau như thế nào?
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 86
- 5. Trái Đất
- 6. Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 7. Thảo luận giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 9
- 1. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh
- 2. Viết đoạn văn trình bày những việc làm thiết thực để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất
- 3. Từ văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, hãy trình bày suy nghĩ của em về bảo vệ môi trường bằng 1 một đoạn văn ngắn
- 4. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) với chủ đề: Trên hành tinh đẹp đẽ này, muôn loài đều cần thiết cho nhau
- 5. Viết đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Các loài chung sống với nhau như thế nào?”
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về việc bảo vệ động vật trên hành tinh của chúng ta
- 7. Viết đoạn văn phân tích nét độc đáo trong nghệ thuật của bài thơ “Trái Đất”
- 8. Viết đoạn văn suy nghĩ về bài tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ “Trái Đất”
- 9. Để cùng tác giả “lau nước mắt”, “rửa sạch máu” cho Trái Đất, mỗi người chúng ta cần phải làm gì? Em hãy viết đoạn văn nêu lên những biện pháp bảo vệ Trái Đất
-
-
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
-
Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
-
Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
-
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
-
Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống mà em quan tâm
-
Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về nhân vật “tôi” trong bài thơ Con chào mào
Bài mẫu 1
Trong bài thơ Con chào mào, nhân vật “tôi” là nhân vật trữ tình xuất hiện xuyên suốt bài thơ và thể hiện tư tưởng của văn bản. Khi nhìn thấy chú chào mào đẹp đẽ, nhân vật “tôi” đã khao khát được níu giữ vẻ đẹp của tự nhiên bằng cách vẽ ra một chiếc lồng trong tưởng tượng. Nhân vật trữ tình đã nghĩ phải nhanh chóng vẽ chiếc lồng cho con chào mào. Vậy “chiếc lồng” của ông được đan bện bằng tưởng tượng với mục đích biểu đạt quyền sở hữu thiên nhiên, phô bầy cái đẹp của riêng tác giả. Và nỗi “sợ chim bay đi” chính là nỗi lo cái đẹp biến mất, vuột mất. Đây là một câu thơ kỳ lạ. Từ vựng trong câu thơ đều mang ý nghĩa ràng buộc, giữ lại, bắt, bó hẹp… nhưng nội hàm câu thơ lại mở ra, trải rộng, bay bổng. Câu thơ này cho thấy, tác giả khao khát mở rộng “chiếc lồng” của ông thành không gian bất tận, muốn để tâm hồn mình bao trùm cả thiên nhiên rộng lớn cho con chào mào khoe sắc và cất tiếng tự do. Sau đó tác giả lại thốt lên: “Chẳng cần chim lại bay về/ Tiếng hót ấy giờ tôi nghe rất rõ”, hai câu thơ kết cho thấy “con chào mào” đã bay đi xa, trở về với thiên nhiên rộng lớn, với thế giới tự do và hồn nhiên của nó. Tác giả viết rằng “chẳng cần chim lại bay về” bởi ông đã cảm thấy đủ, thấy trọn vẹn một thiên nhiên tuyệt đẹp trong cõi hồn mình. Câu thơ đa nghĩa cho ta thấy nhà thơ đang tràn đầy hạnh phúc, mong cho con chào mào bay xa, bay cao hơn, nhưng cũng gợn một chút tiếc nuối dù rất nhỏ.
Bài mẫu 2
Con chào mào là một bài thơ ngắn gọn mà đặc sắc của tác giả Mai Văn Phấn khi viết về thiên nhiên. Cả bài thơ nổi bật với hình ảnh đẹp đẽ của chú chim chào mào trong tự nhiên. Hình ảnh chú chim chào mào với những chiếc lông có đốm trắng, cái mào màu đỏ rực đang say sưa hót líu lo trên cành cao. Tác giả đồng thời đặt định vị trí “Hót trên cây cao chót vót” của “nhân vật” này. Ba câu thơ đã mở ra một khung cảnh thanh bình, có thể đó là ban mai trong suốt hoặc hoàng hôn ráng vàng, thanh tịnh. Nó mang đến cho bạn đọc cảm giác yên bình về một khoảng không thiên nhiên thanh sạch, mướt xanh. Đến câu thơ thứ ba của khổ thơ này là một bản ký xướng âm giọng chim đầy thú vị: “triu… uýt… huýt… tu hìu…”. Đây không chỉ đơn thuần là tiếng hót huyền diệu của con chào mào, mà là tiếng vọng của thiên nhiên trong khoảng không kỳ vĩ, bí ẩn. Sự vang vọng của câu thơ thứ ba này được phát ra từ hình ảnh “đốm trắng mũ đỏ” và “cây cao chót vót” ở trên. Viết những dòng thơ này, hẳn tác giả đã hóa thân vào thiên nhiên để yêu mến và miêu tả thế giới tự nhiên một cách sinh động.
Bài mẫu 3
Trong tác phẩm "Con chào mào" của nhà văn Mai Văn Phấn, nhân vật "tôi" đã để lại cho em những rung động khó quên. Ngưỡng mộ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, khi nhìn thấy con chim chào mào với tiếng hót lảnh lót, "tôi" đã vẽ ra chiếc lồng trong ý nghĩ. Khi chim cất cánh, khao khát níu giữ hương sắc tự nhiên trỗi dậy trong "tôi". Nhân vật hối hả ôm "khung nắng, khung gió", "nhành cây xanh" để gọi chim về. Vậy mà trong "vô tăm tích", "tôi" nghĩ rằng sau khi chim bay đi, nó sẽ mổ những con sâu và trái cây chín đỏ. Tiếng chim "triu... uýt... huýt... tu hìu..." vang lên làm nhân vật trữ tình thức tỉnh. Nếu tiếng chim lần thứ nhất vang lên khiến "tôi" nhận thấy sự tươi đẹp của thiên nhiên thì tiếng hót của chào mào lần thứ hai lại làm cho "tôi" có thêm những nhận thức mới. "Tôi" nhận ra rằng mình nên để chào mào về với bầu trời tự do. Cánh chim nên sải rộng trong không gian bao la. Tiếng hót của chim nên hòa với âm thanh của vạn vật. Thiên nhiên đã vẹn tròn trong tâm hồn nhân vật trữ tình. Bài thơ đã đem đến cho người đọc những suy nghĩ về tình yêu thiên nhiên sâu sắc.
Bài mẫu 4
Đọc bài thơ "Con chào mào" của tác giả Mai Văn Phấn, em vô cùng ấn tượng với những cung bậc cảm xúc khác nhau của nhân vật "tôi". Khi nghe thấy tiếng chim chào mào líu lo trên cành cây cao, "tôi" vô cùng say đắm, ngất ngây. Tiếng hót trong trẻo ấy như làm sống dậy tâm hồn của nhân vật "tôi". Vì thế, "tôi" bỗng "vội vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ" với khao khát "giam cầm" khoảnh khắc đẹp đẽ của thiên nhiên đất trời. Nhân vật trữ tình mong muốn tiếng chim ca sẽ mãi ở bên cạnh và tô điểm cho cuộc sống thêm hương sắc. Thế nhưng, chiếc lồng vừa được nhân vật trữ tình vẽ xong thì chào mào lại cất cánh bay đi. Trong giây phút ấy, "tôi" cảm thấy nuối tiếc dâng trào. Nhân vật trữ tình vội vã mang theo nắng, gió và sự xanh tươi của cây cối để đuổi theo cánh chim "Tôi ôm khung nắng, khung gió/ Nhành cây xanh hối hả đuổi theo". Trong vô tăm tích, nhân vật trữ tình mang trong mình tâm tưởng, hi vọng "Lát nữa chào mào sẽ mổ những con sâu/ Trái cây chín đỏ/ Từng giọt nước". Để rồi, khi từng lời ca "triu... uýt... huýt... tu hìu..." vang lên, "tôi" chợt nhận ra mình không cần chim bay về nữa. Nó xứng đáng thuộc về môi trường tự nhiên. Thiên nhiên bao la sẽ ôm ấp, vỗ về để nó tung bay đôi cánh của mình. Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm tới người đọc bài học về tình yêu, sự giao cảm với thiên nhiên và biết trân trọng sự sống.
Bài mẫu 5
Đọc tác phẩm "Con chào mào" của nhà văn Mai Văn Phấn, chúng ta không khỏi ấn tượng với nhân vật "tôi". Khi nhìn thấy con chim chào mào đẹp đẽ với "đốm trắng mũ đỏ", tiếng hót "triu...uýt... tu hìu", "tôi" đã cố gắng níu giữ bằng cách vẽ ra một chiếc lồng tưởng tượng "Tôi vẽ chiếc lồng trong ý nghĩ". Nét xinh xắn và tiếng hót hay của chim chào mào tượng trưng cho vẻ đẹp của thiên nhiên. Nhân vật trữ tình khao khát lưu giữ vẻ đẹp này trong tâm trí. Có lẽ, đối với nhân vật trữ tình, chim chào mào bay đi thì vẻ đẹp của thiên nhiên cũng tan biến. Khi chim cất cánh "tôi" vội đuổi theo. Nhưng trong tâm hồn, "tôi" lại nghĩ tới việc "Lát nữa chào mào sẽ mổ những con sâu/ Trái cây chín đỏ/ Từng giọt nước". Nhân vật trữ tình không cần chim trở về bởi dù chim bay đi xa, tiếng hót của nó vẫn lưu dấu trong tâm trí. "Tôi" nhận ra nên để chim về với thiên nhiên. Chỉ có khi được bay lượn trên bầu trời tự do, chim chào mào mới có được hạnh phúc. Tiếng hót của nó sẽ vang đến những vùng trời xa hơn. Qua nhân vật "tôi", ta thấy được tình yêu thiên nhiên thiết tha mà nhà thơ gửi gắm. Bài thơ khiến cho người đọc không khỏi rung động trước tình yêu thiên nhiên của nhà thơ.
Bài mẫu 6
Nhân vật "tôi" trong tác phẩm "Con chào mào" của Mai Văn Phấn đã để lại cho em nhiều rung động khó quên. "Tôi" đã bộc lộ khao khát giữ lại vẽ đẹp của thiên nhiên bằng cách vẽ ra chiếc lồng trong ý nghĩ. Trước con chim chào mào có đốm trắng mũ đỏ và tiếng hót rất hay, "tôi" đã vô cùng "Sợ chim bay đi". Điều này thể hiện mong muốn gìn giữ vẻ đẹp thiên nhiên của nhân vật trữ tình, "tôi" sợ rằng chào mào bay mất thì thiên nhiên sẽ lụi tàn. Khi "tôi" vừa vẽ xong chiếc lồng thì cũng là lúc chim cất cánh. Tôi vội vã "ôm khung nắng, khung gió" và "nhành cây xanh" đuổi theo. Từ ngữ trong câu thơ đều thể hiện ý nghĩa bó hẹp nhưng ý thơ lại như mở rộng ra. "Tôi" muốn chiếc lồng của mình bao trùm không gian thiên nhiên, con chào mào có thể cất tiếng hót tự do trên những khoảng trời xa. Nhân vật trữ tình đã "Chẳng cần chim lại bay về" bởi vì "tôi" vẫn nghe thấy tiếng hót chim chào mào. "Tôi" để chim trở về với thiên nhiên. Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm tình yêu thiên nhiên thiết tha qua nhân vật "tôi". Tác phẩm đã đem lại cho chúng ta những bài học bổ ích về tình yêu thiên nhiên hôm nay và mai sau.