- Trang chủ
- Lớp 6
- Ngữ văn Lớp 6
- Văn mẫu 6 - Kết nối tri thức Lớp 6
- Viết đoạn văn
- Bài 5: Những nẻo đường xứ sở
-
Viết đoạn văn
-
Bài 1: Tôi và các bạn
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 20
- 3. Nếu cậu muốn có một người bạn
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 26
- 5. Bắt nạt
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em
- 7. Kể lại một trải nghiệm của em
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 1
- 1. Bài học đường đời đầu tiên
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 20
- 3. Nếu cậu muốn có một người bạn
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 26
- 5. Bắt nạt
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em
- 7. Kể lại một trải nghiệm của em
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 1
- 1. Viết đoạn văn diễn tả những suy nghĩ của em về nhân vật Dế Mèn trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên"
- 2. Viết đoạn văn miêu tả nơi Dế Mèn và Dế Choắt sinh sống theo trí tưởng tượng
- 3. Viết đoạn văn theo lời của Dế Mèn diễn tả lại tâm trạng của Dế Mèn sau khi chôn cất xong Dế Choắt.
- 4. Hãy đóng vai Dế Mèn và viết về bài học của Dế bằng một đoạn văn (150 đến 200 chữ), trong đó sử dụng ít nhất hai câu mở rộng thành phần chính bằng cụm từ.
- 5. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) kể lại một sự việc trong đoạn trích "Bài học đường đời đầu tiên" bằng lời của một nhân vật do em tự chọn
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bài học đường đời đầu tiên
- 7. Tưởng tượng và viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) miêu tả cảm xúc của nhân vật cáo sau khi từ biệt hoàng tử bé
- 8. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về nhân vật hoàng tử bé trong đoạn trích “Nếu cậu có một người bạn”. Trong đoạn văn co sử dụng ít nhất 2 từ ghép và 2 từ láy
- 9. Từ văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn”, viết đoạn văn suy nghĩ về tình bạn
- 10. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về văn bản Nếu cậu muốn có một người bạn.
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nếu cậu muốn có một người bạn
- 12. Từ bài thơ “Bắt nạt”, em hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ về nạn bạo lực học đường
- 13. Viết đoạn văn cảm nhận về nhân vật “tớ” trong bài thơ “Bắt nạt”
- 14. Viết đoạn văn cảm nhận về bài thơ “Bắt nạt”
- 15. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bắt nạt
-
Bài 2: Gõ cửa trái tim
- 1. Chuyện cổ tích về loài người
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 43
- 3. Mây và sóng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 47
- 5. Bức tranh của em gái tôi
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong gia đình
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 2
- 1. Chuyện cổ tích về loài người
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 43
- 3. Mây và sóng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 47
- 5. Bức tranh của em gái tôi
- 6. Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề trong gia đình
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 2
- 1. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) thể hiện cảm xúc của em về một đoạn thơ mà em yêu thích trong bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
- 2. Em hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận về bài thơ Chuyện cổ tích về loài người
- 3. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về thông điệp được rút ra từ bài thơ “Chuyện cổ tích về loài người”
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chuyện cổ tích về loài người
- 5. Viết đoạn văn cảm nhận về em bé trong bài thơ “Mây và sóng”. Từ đó, nêu những suy nghĩ về trách nhiệm của người con với gia đình
- 6. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về 3 câu thơ cuối bài thơ Mây và sóng.
- 7. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về tình mẫu tử qua bài thơ "Mây và sóng" của Ta-go
- 8. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật em bé trong bài thơ "Mây và sóng" của Ta-go
- 9. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Mây và sóng
- 10. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Kiều Phương trong "Bức tranh của em gái tôi"
- 11. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật người anh trong "Bức tranh của em gái tôi"
- 12. Viết đoạn văn nói lên tình cảm giữa hai anh em Kiều Phương trong văn bản "Bức tranh của em gái tôi"
- 13. Viết một đoạn ngắn kể lại những suy nghĩ của người anh trong truyện Bức tranh của em gái tôi
- 14. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Bức tranh của em gái tôi
- 15. Hãy miêu tả lại hình ảnh người em gái theo trí tưởng tượng của em
-
Bài 3: Yêu thương và chia sẻ
- 1. Cô bé bán diêm
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 66
- 3. Gió lạnh đầu mùa
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 74
- 5. Con chào mào
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em Bài 3
- 7. Kể về một trải nghiệm của em Bài 3
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 3
- 1. Cô bé bán diêm
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 66
- 3. Gió lạnh đầu mùa
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 74
- 5. Con chào mào
- 6. Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em Bài 3
- 7. Kể về một trải nghiệm của em Bài 3
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 3
- 1. Hãy viết đoạn văn với câu chủ đề: "Cô bé bán diêm là một cô bé có hoàn cảnh thật đáng thương tâm"
- 2. Viết một đoạn văn nói lên cảm nghĩ về cô bé bán diêm và 4 lần mộng tưởng quẹt diêm của cô bé
- 3. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về cô bé bán diêm trong tác phẩm "Cô bé bán diêm"
- 4. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cô bé bán diêm
- 5. Viết một đoạn văn cảm nhận về văn bản “Gió lạnh đầu mùa”
- 6. Viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa”
- 7. Viết đoạn văn phân tích nhân vật Sơn trong truyện “Gió lạnh đầu mùa” của Thạch Lam
- 8. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, em hãy viết đoạn văn cảm nhận về các nhân vật trong văn bản.
- 9. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, em hãy viết đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống.
- 10. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
- 11. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về nhân vật “tôi” trong bài thơ Con chào mào
- 12. Viết đoạn văn phân tích hình ảnh của con chào mào qua ba dòng thơ đầu bài thơ “Con chào mào”
- 13. Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) miêu tả một hình ảnh thiên nhiên tươi đẹp được em lưu giữ trong ký ức
-
Bài 4: Quê hương yêu dấu
- 1. Chùm ca dao về quê hương, đất nước
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 92
- 3. Chuyện cổ nước mình
- 4. Cây tre Việt Nam
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 99
- 6. Tập làm một bài thơ lục bát
- 7. Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người với quê hương
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 4
- 1. Chùm ca dao về quê hương, đất nước
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 92
- 3. Chuyện cổ nước mình
- 4. Cây tre Việt Nam
- 5. Thực hành Tiếng Việt trang 99
- 6. Tập làm một bài thơ lục bát
- 7. Trình bày suy nghĩ về tình cảm của con người với quê hương
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 4
- 1. Viết đoạn văn cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong bài ca dao “Đường lên xứ Lạng bao xa”
- 2. Viết đoạn văn cảm nghĩ về bài ca dao “Gió đưa cành trúc la đà”
- 3. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nghĩ của em về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước
- 4. Viết đoạn văn suy nghĩ về vẻ đẹp tâm hồn người Việt được thể hiện trong bài thơ “Chuyện cổ nước mình”
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Đời cha ông với đời tôi/ Như con sông với chân trời đã xa / Chỉ còn chuyện cổ thiết tha / Cho tôi nhận mặt ông cha của mình.
- 6. Từ văn bản Cây tre Việt Nam, viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về hình ảnh cây tre
- 7. Viết một đoạn văn trình bày lợi ích của cây tre trong cuộc sống của người nông dân Việt Nam
- 8. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về sự gắn bó của cây tre với đời sống con người Việt Nam trong văn bản “Cây tre Việt Nam” của Thép Mới
- 9. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cây tre Việt Nam
-
Bài 5: Những nẻo đường xứ sở
- 1. Cô Tô
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 113
- 3. Hang én
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 118
- 5. Cửu Long Giang ta ơi
- 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 7. Chia sẻ trải nghiệm về nơi em sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 5
- 9. Ôn tập Học kì 1
- 1. Cô Tô
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 113
- 3. Hang én
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 118
- 5. Cửu Long Giang ta ơi
- 6. Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
- 7. Chia sẻ trải nghiệm về nơi em sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 5
- 9. Ôn tập Học kì 1
- 1. “Trong Cô Tô, mặt trời lúc bình minh được ví như lòng đỏ quả trứng thiên nhiên đầy đặn”. Viết đoạn văn khoảng (5-7 câu) chỉ ra ý nghĩa của hình ảnh so sánh đó
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về cảnh mặt trời mọc trên biển đảo Cô Tô. Trong đoạn văn có sử dụng một câu trần thuật đơn
- 3. Viết một đoạn văn tả cảnh bầu trời Cô Tô sau trận bão có sử dụng phép nhân hóa
- 4. Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của đảo Cô Tô, trong đoạn văn có sử dụng phép hoán dụ và nhân hóa
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về Hang Én
- 6. Viết đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Hang Én”
- 7. Viết đoạn văn suy nghĩ về tình cảm của tác giả dành cho thiên nhiên Hang Én
- 8. Cảm nhận của em về tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kong, với quê hương đất nước thể hiện trong bài thơ “Cửu Long Giang ta ơi”
- 9. Từ văn bản "Cửu Long Giang ta ơi", hãy viết một đoạn văn về tình yêu quê hương được thể hiện trong bài thơ
- 10. Từ văn bản Cửu Long Giang ta ơi, viết đoạn văn nêu cảm nhận về hình ảnh dòng sông Cửu Long
-
Bài 6: Chuyện kể về những người anh hùng
- 1. Thánh Gióng
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 9
- 3. Sơn Tinh, Thủy Tinh
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 13
- 5. Ai ơi mồng chín tháng tư
- 6. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 7. Kể lại một truyền thuyết
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 6
- 1. Thánh Gióng
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 9
- 3. Sơn Tinh, Thủy Tinh
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 13
- 5. Ai ơi mồng chín tháng tư
- 6. Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
- 7. Kể lại một truyền thuyết
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 6
- 1. Viết một đoạn văn kể chuyện Thánh Gióng cưỡi ngựa sắt xông trận, giết giặc Ân
- 2. Viết một đoạn văn (5 đến 7 câu) nêu cảm nhận về hình ảnh thánh Gióng ra trận đánh giặc
- 3. Viết đoạn văn giới thiệu về nhân vật Thánh Gióng
- 4. Em hãy viết đoạn văn nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng trong truyền thuyết cùng tên của người Việt Nam
- 5. Viết đoạn văn chỉ ra những chi tiết đặc biệt trong truyền thuyết Thánh Gióng và nêu ý nghĩa của những chi tiết đó
- 6. Viết đoạn văn có sử dụng thành ngữ thể hiện cảm nhận của em về lịch sử đất nước sau khi đọc 2 văn bản Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm
- 7. Qua truyện Thánh Gióng đã học, em có suy nghĩ gì về tinh thần yêu nước của nhân dân ta khi đất nước có ngoại xâm
- 8. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Thánh Gióng
- 9. Viết đoạn văn kể về một sự việc trong truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
- 10. Viết một đoạn văn giới thiệu về nhân vật Sơn Tinh
- 11. Viết một đoạn văn nêu nhận xét của em về nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh
- 12. Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nghĩ của em về nhân vật Sơn Tinh và bài học rút ra được từ bài, em phải làm gì để ngăn chặn bão lũ
- 13. Đây là tưởng tượng của nhà thơ Nguyễn Nhược Pháp về hình ảnh Sơn Tinh và Thuỷ Tinh; Sơn Tinh có một mắt ở trán/ Thuỷ Tinh râu ria quăn xanh rì/ Một thần phi bạch hổ trên cạn/ Một thần cưỡi lưng rồng uy nghi.
- 14. Viết một đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Ai ơi mồng 9 tháng 4”
- 15. Từ văn bản “Ai ơi mùng 9 tháng 4”, viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày vai trò của thế hệ trẻ trong việc bảo tồn lễ hội truyền thống
- 16. Viết đoạn văn giới thiệu về một lễ hội văn hóa khác mà em biết
-
Bài 7: Thế giới cổ tích
- 1. Thạch Sanh
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 30
- 3. Cây khế
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 35
- 5. Vua chích chòe
- 6. Đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
- 7. Kể lại một truyện cổ tích bằng lời của nhân vật
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 7
- 1. Thạch Sanh
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 30
- 3. Cây khế
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 35
- 5. Vua chích chòe
- 6. Đóng vai nhân vật kể lại một truyện cổ tích
- 7. Kể lại một truyện cổ tích bằng lời của nhân vật
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 7
- 1. Viết một đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Thạch Sanh
- 2. Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về Thạch Sanh
- 3. Viết một đoạn văn kể lại chiến công bắn giết Đại Bàng của Thạch Sanh
- 4. Viết một đoạn văn cảm nhận về nhân vật Lý Thông trong truyện cổ tích Thạch Sanh
- 5. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về một dũng sĩ mà em gặp ngoài đời hoặc biết qua sách báo, truyện kể.
- 6. Tưởng tượng ra một kết thúc khác cho chuyện Cây khế. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể về kết thúc đó
- 7. Viết đoạn văn nêu lên bài học nhân dân gửi gắm trong truyện cổ tích Cây khế
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về truyện cổ tích Cây khế
- 9. Dựa vào truyện cổ tích Cây khế, em hãy viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ của mình về hành động tính cách của người anh
- 10. Viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ về người em trong truyện cổ tích Cây khế
- 11. Qua văn bản “Vua chích chòe”, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ về thói kiêu ngạo
- 12. Viết đoạn văn suy nghĩ về bài học từ truyện cổ “Vua chích chòe”
- 13. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về truyện cổ tích Vua chích chòe
- 14. Dựa vào truyện cổ tích Vua chích chòe, em hãy viết đoạn văn bày tỏ thái độ, suy nghĩ của mình về hành động tính cách của cô công chúa
-
Bài 8: Khác biệt và gần gũi
- 1. Xem người ta kìa!
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 56
- 3. Hai loại khác biệt
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 61
- 5. Bài tập làm văn
- 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 8
- 1. Xem người ta kìa!
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 56
- 3. Hai loại khác biệt
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 61
- 5. Bài tập làm văn
- 6. Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 7. Trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 8
- 1. Viết đoạn văn khoảng 150 – 200 chữ tóm tắt văn bản Xem người ta kìa!
- 2. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề: Ai cũng có cái riêng của mình
- 3. Từ văn bản “Xem người ta kìa!”, viết đoạn văn suy nghĩ về giá trị của bản thân
- 4. Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về giá trị của mỗi người trong cuộc đời
- 5. Với câu mở đầu: “Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa...”, hãy viết tiếp 5 – 7 câu để hoàn thành một đoạn văn
- 6. Trình bày suy nghĩ của anh/chị về việc chấp nhận sự khác biệt trong cuộc sống
- 7. Viết đoạn văn suy nghĩ về sự cần thiết phải tôn trọng quan điểm của người khác trong cuộc sống
- 8. Từ văn bản “Bài tập làm văn”, viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự giác trong cuộc sống
- 9. Từ văn bản Bài tập làm văn, viết đoạn văn suy nghĩ về tinh hần tự học trong cuộc sống
- 10. Viết đoạn văn nêu lên bài học rút ra được từ văn bản “Bài tập làm văn”
-
Bài 9: Trái Đất - ngôi nhà chung
- 1. Trái Đất - cái nôi của sự sống
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 81
- 3. Các loài chung sống với nhau như thế nào?
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 86
- 5. Trái Đất
- 6. Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 7. Thảo luận giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 9
- 1. Trái Đất - cái nôi của sự sống
- 2. Thực hành Tiếng Việt trang 81
- 3. Các loài chung sống với nhau như thế nào?
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 86
- 5. Trái Đất
- 6. Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
- 7. Thảo luận giải pháp khắc phục nạn ô nhiễm môi trường
- 8. Củng cố, mở rộng Bài 9
- 1. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) về chủ đề Để hành tinh xanh mãi xanh
- 2. Viết đoạn văn trình bày những việc làm thiết thực để bảo vệ môi trường, bảo vệ Trái Đất
- 3. Từ văn bản Trái Đất – cái nôi của sự sống, hãy trình bày suy nghĩ của em về bảo vệ môi trường bằng 1 một đoạn văn ngắn
- 4. Hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) với chủ đề: Trên hành tinh đẹp đẽ này, muôn loài đều cần thiết cho nhau
- 5. Viết đoạn văn tóm tắt nội dung văn bản “Các loài chung sống với nhau như thế nào?”
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về việc bảo vệ động vật trên hành tinh của chúng ta
- 7. Viết đoạn văn phân tích nét độc đáo trong nghệ thuật của bài thơ “Trái Đất”
- 8. Viết đoạn văn suy nghĩ về bài tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ “Trái Đất”
- 9. Để cùng tác giả “lau nước mắt”, “rửa sạch máu” cho Trái Đất, mỗi người chúng ta cần phải làm gì? Em hãy viết đoạn văn nêu lên những biện pháp bảo vệ Trái Đất
-
-
Viết bài văn kể lại một trải nghiệm của em hoặc một kỉ niệm của bản thân
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ có yếu tố tự sự và miêu tả
-
Viết đoạn văn thể hiện cảm xúc về một bài thơ lục bát
-
Viết bài văn tả cảnh sinh hoạt
-
Viết bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện
-
Viết bài văn đóng vai nhân vật kể lại một truyền thuyết hoặc truyện cổ tích
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) trong đời sống mà em quan tâm
-
Viết biên bản một cuộc họp, cuộc thảo luận
-
Viết bài văn trình bày ý kiến về một vấn đề của đời sống được gợi ra từ một cuốn sách, bài thơ, bài ca dao,... đã đọc
Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của đảo Cô Tô, trong đoạn văn có sử dụng phép hoán dụ và nhân hóa
Bài mẫu 1
Cái tên Cô Tô còn khá mới mẻ trong bản đồ du lịch của miền Bắc nhưng đối với những người yêu du lịch khám phá, đặc biệt là giới trẻ, thì huyện đảo xinh đẹp này không còn là một cái tên quá xa lạ. Cô Tô nổi tiếng với vẻ đẹp yên bình, hoang sơ, với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và đặc biệt là những người dân đảo thân thiện và mến khách. Được mệnh danh là hòn đảo đẹp nhất miền Bắc - Cô Tô - một viên ngọc xanh tuyệt đẹp đầy quyến rũ. Không chỉ được thiên nhiên ưu đãi về sản vật, Cô Tô còn được ban tặng một vẻ đẹp hoang sơ độc đáo: nước biển nơi đây luôn xanh trong, những bãi cát trắng tinh, mịn màng, thoai thoải trải dài ngút tầm mắt. Bất cứ ai đã đến đây đều không thể quên cái cảm giác bồng bềnh khoan khoái khi được đắm mình trong làn nước nơi bãi biển Hồng Vàn, Vàn Chảy, Tài Vàn... Nếu những rạn san hô đẹp đẽ ẩn dưới làn nước trong vắt xa xa kia làm mê đắm những du khách với thú vui lặn biển thì những sườn núi thoai thoải kia lại cuốn hút người ta bởi vẻ đẹp trầm mặc của những cánh rừng nguyên sinh được bảo tồn gần như nguyên vẹn. Những rặng phi lao như những đường viền xanh ngăn ngắt. Với những người thích chiêm ngưỡng vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên thì ngọn hải đăng Cô Tô là một điểm đến không thể bỏ qua. Nằm trên ngọn núi cao hơn 100m, đây là địa điểm lí tưởng để quan sát toàn bộ cảnh quan trên đảo với rừng cây xanh ngợp, những con đường quanh co, bờ biển dài lóng lánh và những tàu cá mỏ neo đậu trong vùng biển. Con người Cô Tô cũng chân chất, mộc mạc như chính nét hoang sơ của vùng đất này, dường như tâm hồn người dân nơi đây là sự hòa quyện giữa cái nắng gió, mặn mòi của biển với đất, những làn da nhuốm nàu nắng mạnh mẽ rắn rỏi, những tiếng cười giòn tan sau một ngày lao động... Và một sắc màu thật đẹp không thể thiếu trong bức tranh thiên nhiên Cô Tô đó là sự hùng vĩ mỗi lúc hoàng hôn buông xuống, bầu trời chuyển từ xanh sang hồng, vàng cam rực rỡ rồi tím biếc. Mặt trời đỏ ối từ từ lặn xuống sau những dãy núi xanh thẫm cuối đường chân trời, hắt xuống mặt biển ánh vàng lấp lánh, Cô Tô khi ấy như khoác lên mình một tấm áo tuyệt đẹp, đúng như những gì nhà văn Nguyễn Tuân từng miêu tả, cảnh hoàng hôn trên biển Cô Tô đẹp hùng vĩ, yên bình như một bức tranh cuộc sống.
Bài mẫu 2
Đoạn trích Cô Tô của Nguyễn Tuân khiến tôi có những ấn tượng sâu sắc về vẻ đẹp của đảo Cô Tô. Khung cảnh Cô Tô sau cơn bão được tác giả tóm gọn lại bởi hai từ “trong trẻo, sáng sủa”. Nhà văn còn bộc lộ trực tiếp cảm xúc “càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây”. Đặc biệt ấn tượng phải kể đến những câu văn miêu tả cảnh mặt trời mọc: “Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng”. Trong nền thiên nhiên đó, con người xuất hiện cũng không kém phần sinh động. Quanh cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc. Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng. Và vẻ đẹp của cuộc sống còn được thể hiện ở suy ngẫm và liên tưởng của nhà văn trước hình ảnh: “Chị Châu Hoà Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền móm cá cho lũ con lành”. Đoạn trích Cô Tô giúp tôi cảm thấy yêu thêm mảnh đất và con người nơi đây.
Bài mẫu 3
Nguyễn Tuân đã ghi lại những ấn tượng tốt đẹp của mình về cảnh sắc tuyệt vời của quần đảo Cô Tô trong vịnh Bắc Bộ và hình ảnh những ngư dân cần cù lao động, góp phần làm giàu cho Tổ quốc, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên và con người đằm thắm, thiết tha của mình qua thiên bút kí này. Phong cảnh Cô Tô sau khi cơn bão đi qua hiện lên như một bức tranh tuyệt đẹp. Trên cái nền là bầu trời xanh tươi sáng và mặt nước màu lam biếc, nổi bật lên màu xanh mượt của cây, màu vàng giòn của cát và màu trắng của sóng xô dào dạt vào đảo. Cảnh Cô Tô được miêu tả từ cao xuống thấp. Từ nóc đồn trên đảo, Nguyễn Tuân nhìn ra bao la Thái Bình Dương bốn phương tám hướng, quay gót 180? độ mà ngắm cả toàn cảnh đảo Cô Tô. Cảnh đẹp được thu vào tầm mắt khiến nảy sinh trong lòng nhà văn một cảm xúc mãnh liệt: càng thấy yêu mến hòn đảo như bất cứ người chài nào đã từng đẻ ra và lớn lên theo mùa sóng ở đây. Đọc đoạn trích này, người đọc không thể nào quên cảnh mặt trời mọc trên biển Đông. Đây là một bức tranh lộng lẫy, huy hoàng hiếm có. Cảnh mặt trời mọc được miêu tả trong một không gian rộng lớn, bao la, trong trẻo, tinh khôi: Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Tác giả đã dùng hình ảnh so sánh đặc sắc, ví mặt trời sau khi lên tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn... hồng hào, còn mặt bể là một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Hoạt động trên đảo vừa khẩn trương, tấp nập lại vừa vui vẻ, thanh bình. Quanh cái giếng nước ngọt đảo Thanh Luân sớm nay có không biết bao nhiêu là người đến gánh và múc... Người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền, chuẩn bị cho mười tám thuyền lớn nhỏ cùng ra khơi đánh cá hồng, vẻ thanh bình của cuộc sống còn được thể hiện ở suy ngẫm và liên tưởng của nhà văn trước hình ảnh: chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh biển cả là mẹ hiền móm cá cho lũ con lành…. Cảnh thiên nhiên, cảnh sinh hoạt của con người trên đảo và vùng biển Cô Tô được miêu tả trong đoạn trích thật tươi đẹp, trong sáng và đa dạng qua ngòi bút điêu luyện, giàu cảm xúc của Nguyễn Tuân. Như vậy, đoạn trích trên đây đã giúp em hiểu thêm về một cảnh quan nổi tiếng của đất nước, từ đó càng thêm yêu mến, gắn bó và tự hào về Tổ quốc Việt Nam giàu đẹp.
Bài mẫu 4
Sau khi cơn bão đi qua, vẻ đẹp của đảo Cô Tô được hiện lên vô cùng chân thực, sinh động. Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều tính từ chỉ màu sắc và ánh sáng có sức gợi mạnh mẽ để tái hiện dáng vẻ tinh khôi, trong sáng của đảo Cô Tô như “trong trẻo, sáng sủa, xanh mượt, lam biếc, vàng giòn”. Đồng thời, ông cũng chọn ra những sự vật hết sức tiêu biểu để miêu tả “bầu trời, nước biển, cây trên núi, bãi cát”. Thật tinh tế khi Nguyễn Tuân đã nhận xét về vẻ đẹp của Cô Tô lúc này bằng hai từ “trong trẻo và sáng sủa”. Hình ảnh “cây trên núi lại thêm xanh mượt” gợi ra dáng vẻ sạch sẽ, tươi mát của cây cối. Màu “lam biếc” đậm đà của nước biển, và sự “vàng giòn” của cát gợi ra sự khoáng đạt. Cùng với sự chuyển đổi cảm giác từ thị giác với những gam màu xanh, vàng sang vị giác với các tính từ “đậm đà”, “giòn” đã bộc lộ những cảm nhận tinh tế, sâu sắc của nhà văn về vẻ đẹp độc đáo, thanh khiết vô cùng nơi đảo xa. Ấn tượng nhất phải nhắc đến đoạn văn miêu tả cảnh mặt trời mọc. Bức tranh thiên nhiên nơi đảo Cô Tô càng trở nên sinh động, rực rỡ hơn bao giờ hết. Những câu văn miêu tả: “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng”. Hình ảnh so sánh độc đáo khiến cho người đọc hình dung rõ nét hơn về cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô. Sức tưởng tượng của nhà văn còn vượt ra khỏi tầm nhìn trở lại trong tâm linh đề minh họa cái bầu trời một buổi sáng kia: “Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”. Như vậy, đoạn trích đã giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp của quần đảo Cô Tô một cách rõ ràng, chân thực nhất.
Bài mẫu 5
Cô Tô có cái màu xanh lam biếc của biển buổi chiều, lại có cái màu đỏ rực rỡ của mặt trời buổi sớm nhô lên biển lúc hừng đông. Nguyễn Tuân đã thức dậy từ canh tư ra mãi thấu đầu mủi đảo để ngồi rình mặt trời lên. Đoạn văn này, Nguyễn Tuân đã thực sự mang đến cho người đọc những dòng viết tài hoa về cảnh tượng vô cùng độc đáo. Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào, thăm thẳm và đứng bệ đặt lên một mâm bạc, đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng. Những so sánh thật bất ngờ, những liên tưởng thật thú vị. Nhưng đến liên tưởng tiếp theo thì mới thực sự tài hoa, mới in đậm phong cách Nguyễn Tuân: Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông. Màu sắc hài hoà rực đỏ, hồng, bạc, ngọc trai, chi tiết tạo hình rất độc đáo quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên mâm bạc khổng lồ; hình ảnh từ ngữ sang trọng: Mâm lễ phẩm, bạc nén, trường tho. Tất cả tạo nên một vẻ đẹp vừa hùng vĩ đường bệ, vừa phồn thịnh và bất diệt, lại rực rỡ, tráng lệ làm lên một ấn tượng riêng đặc sắc về trời biển Cô Tô.
Bài mẫu 6
Đoạn trích “Cô Tô” giúp người đọc cảm nhận rõ hơn về vẻ đẹp của đảo Cô Tô. Đầu tiên là vẻ đẹp thiên nhiên Cô Tô sau cơn bão. Hình ảnh Cô Tô lúc này hiện lên trước mặt người đọc thật trong sáng, tinh khôi vào buổi sáng đẹp trời: “Bầu trời trong sáng, cây thêm xanh mượt, nước biển lại lam biếc, đậm đà hơn hết cả mọi khi, và cát lại vàng giòn hơn nữa”. Để vẽ nên một bức tranh thiên nhiên đặc sắc như vậy, hẳn nhà văn đã phải kì công khi chọn ra những hình ảnh tiêu biểu với bầu trời, nước biển, cây trên đảo, bãi cát. Không chỉ vậy, ấn tượng nhất với người đọc chính là cảnh mặt trời mọc. N hững câu văn miêu tả đầy tinh tế: “Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi. Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết. Tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn. Quả trứng hồng hào thăm thẳm và đường bệ đặt lên một mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển ửng hồng”. Hình ảnh so sánh độc đáo khiến cho người đọc hình dung rõ nét hơn về cảnh mặt trời mọc trên đảo Cô Tô. Sức tưởng tượng của nhà văn còn vượt ra khỏi tầm nhìn trở lại trong tâm linh đề minh họa cái bầu trời một buổi sáng kia: “Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông”. Cuối cùng, trong bức tranh thiên nhiên đó không thể thiếu vẻ đẹp của con người. Cảnh sinh hoạt và lao động trên đảo trong một buổi sáng được tác giả tập trung miêu tả vào một địa điểm là cái giếng nước ngọt ở rìa đảo. Tại đây, những người dân chài gánh nước ngọt từ giếng xuống thuyền. Khung cảnh thật thanh bình, nhịp điệu của cuộc sống lao động khẩn trương, tấp nập và đông vui. Có thể thấy rằng, cảnh thiên nhiên và sinh hoạt của con người vùng đảo Cô Tô hiện lên thật trong sáng và tươi đẹp qua ngôn ngữ miêu tả điêu luyện của bậc thầy ngôn từ Nguyễn Tuân.