- Trang chủ
- Lớp 12
- Ngữ văn Lớp 12
- Tác giả tác phẩm lớp 12 Lớp 12
- Tác giả tác phẩm
- Tác giả tác phẩm - Tập 1
-
Tác giả tác phẩm chung
-
Tác giả tác phẩm
-
Tác giả tác phẩm - Tập 1
- 1. Xuân tóc đỏ cứu quốc (Vũ Trọng Phụng)
- 2. Nỗi buồn chiến tranh (Bảo Ninh)
- 3. Trên xuồng cứu nạn (Y-an Ma-ten)
- 4. Cảm hoài (Đặng Dung)
- 5. Bài thơ số 28 (Tago)
- 6. Năng lực sáng tạo (Phan Đình Diệu)
- 7. Cảm hứng và sáng tạo (Nguyễn Trần Bạt)
- 8. Hải khẩu linh từ (Đoàn Thị Điểm)
- 9. Nhân vật quan trọng (Gô-gôn)
- 10. Giấu của (Lộng Chương)
- 11. Cẩn thận hão (Bô-mác-se)
- 12. Mấy ý nghĩ về thơ - Nguyễn Đình Thi
- 13. Nhìn về vốn văn hóa dân tộc - Trần Đình Hượu
-
Tác giả tác phẩm - Tập 2
- 2. Ngắm trăng - Hồ Chí Minh
- 3. Cảnh khuya - Hồ Chí Minh
- 4. Nghệ thuật băm thịt gà (Ngô Tất Tố)
- 5. Bước vào đời (Đào Duy Anh)
- 6. Pa - ra - na (Cờ - lốt Lê – vi – Xtơ – rốt)
- 7. Đời muối (Mác Kơ – len – xki)
- 8. Trở về (Hê – minh – uê)
- 9. Vội vàng - Xuân Diệu
- 10. Chiều tối - Hồ Chí Minh
- 11. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ
-
-
Tác giả tác phẩm - Cánh Diều
-
Tác giả tác phẩm - Cánh Diều - Tập 1
- 8. Tây Tiến - Quang Dũng
- 1. Quan thanh tra (Gô – gôn)
- 2. Thực thi công lý (Sếch-xpia)
- 3. Loạn đến nơi rồi! (Xuân Trình)
- 4. Nhật kí Đặng Thùy Trâm (Đặng Thùy Trâm)
- 5. Khúc tráng ca nhà giàn (Xuân Ba)
- 6. Quyết định khó khăn nhất (Võ Nguyên Giáp)
- 9. Việt Bắc - Tố Hữu
- 10. Lưu biệt khi xuất dương - Phan Bội Châu
- 13. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
-
Tác giả tác phẩm - Cánh Diều - Tập 2
-
-
Tác giả tác phẩm
-
Tác giả tác phẩm - Tập 1
- 9. Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc - Nguyễn Đình Chiểu
- 17. Chuyện chức Phán sự đền Tản Viên - Nguyễn Dữ
- 1. Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu)
- 2. Xuân Diệu (Hoài Thanh – Hoài Chân)
- 3. Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)
- 4. Lão Hạc - Nam Cao
- 5. Lá Diêu Bông (Hoàng Cầm)
- 6. Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)
- 7. Vịnh Tản Viên sơn (Cao Bá Quát)
- 8. Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)
- 10. Hai đứa trẻ - Thạch Lam
- 11. Con gà thờ (Ngô Tất Tố)
- 12. Trên những chặng đường hành quân... (Nguyễn Văn Thạc)
- 13. Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)
- 14. Màn diễu hành – Trình diện quan thanh tra (Gô - gôn)
- 15. Tiền bạc và tình ái (Mô - li - e)
- 16. Tràng giang - Huy Cận
-
Tác giả tác phẩm - Tập 2
- 6. Tuyên ngôn độc lập - Hồ Chí Minh
- 4. Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu - Nguyễn ÁI Quốc
- 7. Đàn ghita của Lorca - Thanh Thảo
- 1. Hai quan niệm về gia đình và xã hội (Vũ Trọng Phụng)
- 2. Ở Va – Xan (Uy – li – am Thác – cơ – rây)
- 3. Rằm tháng giêng - Hồ Chí Minh
- 5. Cảnh rừng Việt Bắc (Hồ Chí Minh)
- 8. Tự do - Pôn Ê - luy -a
-
Vịnh Tản Viên sơn (Cao Bá Quát)
Tác giả Cao Bá Quát
1. Tiểu sử
- Cao Bá Quát ( 1809 – 1855 ) tự là Chu Thần, hiệu là Cúc Đường, Mẫn Hiên, người làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc quận Long Biên, Hà Nội).
- Thuở nhỏ, Cao Bá Quát sống trong cảnh nghèo khó, nhưng nổi tiếng là trẻ thông minh, chăm chỉ và văn hay chữ tốt.
- Khoảng tháng 6, tháng 7 âm lịch năm Giáp Dần 1854, nhiều tỉnh ở miền Bắc gặp đại hạn, lại bị nạn châu chấu làm cho mùa màng mất sạch, đời sống người nhân dân hết sức cực khổ; Cao Bá Quát bèn vận động một số sĩ phu yêu nước, các thổ hào ở các vùng Quốc Oai, Vĩnh Phúc, Cao Bằng, Lạng Sơn... cùng nhau tôn Lê Duy Cự làm minh chủ chống lại nhà Nguyễn.
- Cao Bá Quát làm quốc sư, họp với thổ mục Sơn Tây là Đinh Công Mỹ và Bạch Công Trân dựng cờ nổi dậy tại Mỹ Lương, thuộc vùng Sơn Tây chống lại triều đình đương thời.
- Đang trong quá trình chuẩn bị khởi nghĩa, do có người tố giác nên kế hoạch bị bại lộ. Trước tình thế cấp bách, Cao Bá Quát buộc phải phát lệnh tấn công vào cuối năm 1854.
- Tuy giành được một số thắng lợi, nhưng sau khi quan quân triều đình tập trung phản công thì quân khởi nghĩa liên tiếp bị thất bại.
- Ông đã mất trong cuộc khởi nghĩa chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn.
2. Sự nghiệp văn học
- Cao Bá Quát là một nhà thơ có tài năng và bản lĩnh, được người đương thời tôn là Thánh Quát (“Thần Siêu, Thánh Quát”).
- Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa đựng tư tưởng khai sáng có tính chất tự phát, phản ảnh nhu cầu đổi mới của xã hội Việt Nam trong giai đoạn giữa thế kỉ XIX.
- Ngay sau khi cuộc nổi dậy ở Mỹ Lương (tỉnh Sơn Tây) bị thất bại (1855-1856), các tác phẩm của Cao Bá Quát đã bị triều đình nhà Nguyễn cho thu đốt, cấm tàng trữ và lưu hành, nên đã bị thất lạc không ít.
- Một số tác phẩm còn sót lại cũng còn được trên ngàn bài được viết bằng chữ Nôm và chữ Hán.
- Cụ thể là hiện còn 1353 bài thơ và 21 bài văn xuôi, gồm 11 bài viết theo thể ký hoặc luận văn và 10 truyện ngắn viết theo thể truyền kỳ.
- Về chữ Nôm, có một số bài hát nói, thơ Đường luật và bài phú Tài tử đa cùng (Bậc tài tử lắm cảnh khốn cùng). Về chữ Hán, khối lượng thơ nhiều hơn, được tập hợp trong các tập: Cao Bá Quát thi tập, Cao Chu Thần di thảo, Cao Chu Thần thi tập, Mẫn Hiên thi tập.
Sơ đồ tư duy Tác giả Cao Bá Quát