- Trang chủ
- Lớp 7
- Ngữ văn Lớp 7
- Vở thực hành văn Lớp 7
- Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 2
- Bài 6. Bài học cuộc sống
-
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 1
-
Bài 1. Bầu trời tuổi thơ
- 1. Em hãy giới thiệu tóm tắt về truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của tác giả Nguyễn Quang Thiều
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật Mon
- 3. Em hãy phân tích nhân vật mà mình yêu thích trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
- 4. Em hãy phân tích cuộc trò chuyện giữa hai anh em Mên và Mon lúc nửa đêm trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
- 5. Viết đoạn văn (5-7 câu) chia sẻ một kỉ niệm của tuổi thơ em
- 6. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông bằng lời của một trong hai nhân vật Mon hoặc Mên
- 7. Qua đoạn trích Bầy chim chìa vôi, hãy viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh
- 8. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật tía nuôi An
- 9. Phân tích vẻ đẹp của rừng U Minh qua đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
- 10. Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật mà em yêu thích trong đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
- 11. Qua văn bản “Đi lấy mật”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật An
- 12. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.
- 13. Bằng đoạn văn (5-7 câu), hãy nêu ấn tượng của em về khung cảnh bầu trời đêm hiện lên qua trí tưởng tượng của nhân vật “tôi” trong bài thơ Ngàn sao làm việc
- 14. Cảm nhận của em về khung cảnh bầu trời đêm trong bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng.
- 15. Em hãy phân tích sự chuyển giao ngày đêm trong bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng
- 16. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng
- 17. Em hãy viết bài giới thiệu về tác giả Võ Quảng và bài thơ Ngàn sao làm việc
- 18. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về bài thơ Ngàn sao làm việc
- 19. Hãy nêu cảm nhận của em về một chi tiết gợi tả đặc sắc trong bài thơ Ngàn sao làm việc
- 1. Bầy chim chìa vôi
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 7
- 3. Đi lấy mật
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 11
- 5. Ngàn sao làm việc
- 6. Ngôi nhà trên cây
- 7. Thực hành viết trang 15
- 8. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16, 17
- 9. Thực hành đọc mở rộng trang 18
-
Bài 2. Khúc nhạc tâm hồn
- 1. Đọc bài thơ Đồng dao mùa xuân, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?
- 2. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội dành cho những người lính đã hi sinh trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 3. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 5. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm.
- 6. Có ý kiến cho rằng: “Đồng dao mùa xuân – một bài thơ xúc động về người lính”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình.
- 7. Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp?
- 8. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo.
- 9. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về nỗi nhớ thương mẹ của người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp.
- 10. Em hãy giới thiệu bài thơ Gặp lá cơm nếp của tác giả Thanh Thảo
- 11. Phân tích hình ảnh người mẹ trong kí ức của người con qua bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo
- 12. Phân tích tình cảm của người con dành cho mẹ và quê hương trong bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo
- 13. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản “Trở gió”
- 14. Em hãy giới thiệu tùy bút Trở gió của Nguyễn Ngọc Tư
- 15. Cảm nhận của em về mùa gió chướng trong tùy bút Trở gió của Nguyễn Ngọc Tư
- 16. Qua nỗi nhớ của nhà thơ - một người con phải sống xa quê - cảnh sắc Gò Me hiện lên như thế nào?
- 1. Đồng dao mùa xuân
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 21
- 3. Gặp lá cơm nếp
- 4. Trở gió
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 25
- 6. Chiều sông Thương
- 7. Thực hành viết trang 28
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 32
-
Bài 3. Cội nguồn yêu thương
- 1. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật “tôi” trong “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người bố trong văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ"
- 4. Hãy phân tích câu chuyện về trò chơi của hai bố con ở vườn hoa và món quà trong truyện ngắn Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ của Nguyễn Ngọc Thuần
- 5. Hãy phân tích nhân vật tôi và người bố trong truyện ngắn Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 6. Trình bày ý kiến của em về tình cảm cha con qua câu chuyện Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 7. Hãy viết đoạn văn kể về người thầy hoặc người cô mà em yêu quý
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm mà An-tư-nai đã dành cho thầy Đuy-sen
- 9. Phân tích nhân vật Đuy-sen trong truyện “Người thầy đầu tiên”
- 10. Em hãy phân tích nhân vật An-tư-nai trong truyện ngắn Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp
- 11. Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 12. Em hãy nhận xét về tình cảm của Tế Hanh trong bài thơ Quê hương
- 13. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người dân làng chài qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 14. Viết đoạn văn khoảng 12 câu về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh
- 15. Viết một đoạn văn khoảng 10 dòng nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 16. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài thơ Quê hương
- 17. Bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã khắc họa bức tranh cảnh thuyền đánh cá ra khơi trong buổi bình minh tuyệt đẹp. Hãy viết 10-12 câu tiếp theo để hoàn thành đoạn văn trong đó có sử dụng câu cảm thán, phép liên kết câu.
- 18. Vẻ đẹp tâm hồn qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 1. Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 35
- 3. Người thầy đầu tiên
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 39
- 5. Quê hương
- 6. Trong lòng mẹ
- 7. Thực hành viết trang 43
- 8. Thực hành nói và nghe trang 44
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 45
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 46
-
Bài 4. Giai điệu đất nước
- 1. Qua bài thơ mùa xuân nho nhỏ, hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tư tưởng cống hiến của tác giả, liên hệ bản thân em.
- 2. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- 3. Viết bài văn nêu suy nghĩ về khổ 4, 5 trong Mùa xuân nho nhỏ
- 4. Bình luận một khổ thơ trong bài Mùa xuân nho nhỏ
- 5. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ giàu chất họa và chất nhạc
- 6. Nêu cảm nhận của em về nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải
- 7. Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- 8. Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- 9. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
- 10. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ
- 11. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ Ôi, thuở ấu thơ đến Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
- 12. Viết bài giới thiệu nhà thơ Hoàng Tố Nguyên và bài thơ Gò Me
- 13. Phân tích hình ảnh quê hương Gò Me trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 14. Cảm nhận của em về con người Gò Me trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 15. Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ “Ôi, thuở ấu thơ… đến Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ” trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 16. Nêu cảm nhận của em về bài bình thơ “Bài thơ Đường núi của Nguyễn Đình Thi”
- 1. Mùa xuân nho nhỏ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 50
- 3. Gò me
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 52
- 5. Bài thơ "Đường núi" của Nguyễn Đình Thi
- 6. Chiều biên giới
- 7. Thực hành viết trang 56
- 8. Thực hành nói và nghe trang 57
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 58
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 59
-
Bài 5. Màu sắc trăm miền
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- 2. Qua văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt, hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở quê hương em
- 3. Cảm nhận tùy bút Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt của Vũ Bằng.
- 4. Qua văn bản Chuyện cơm hến, hãy viết bài văn về món ăn truyền thống quê hương em
- 5. Qua văn bản Hội lồng tồng, hãy giới thiệu ngắn gọn về lễ hội lồng tồng của vùng Việt Bắc
- 6. Hãy giới thiệu về một lễ hội truyền thống ở quê hương em
- 1. Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 62
- 3. Chuyện cơm hến
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 66
- 5. Hội lồng tồng
- 6. Những khuôn cửa dấu yêu
- 7. Thực hành viết trang 69
- 8. Thực hành nói và nghe trang 71
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 74
- 11. Ôn tập kiến thức kì 1
- 12. Phiếu học tập số 1
- 13. Phiếu học tập 2
-
-
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 2
-
Bài 6. Bài học cuộc sống
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Kể lại một truyện ngụ ngôn
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Kể lại một truyện ngụ ngôn
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Đóng vai người thợ mộc, viết đoạn văn kể lại câu chuyện “Đẽo cày giữa đường”
- 2. Nêu cảm nhận của em về truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường
- 3. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”
- 4. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu, trình bày suy nghĩ của em về truyện Ếch ngồi đáy giếng
- 5. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng
- 6. Nêu suy nghĩ của em về chú ếch trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử. Từ câu chuyện này em rút ra bài học gì?
- 7. Em hãy phân tích thái độ của ếch trước và sau khi nghe rùa nói về biển Đông trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử
- 8. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về văn bản Con mối và con kiến
- 9. Em hãy giới thiệu tóm tắt bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến.
- 10. Hãy phân tích lời nói của mối trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
- 11. Hãy phân tích nhân vật kiến trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
- 12. Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5 – 7 câu), trong đó, một người có dùng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
- 13. Hãy viết một đoạn văn giải thích câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”
- 14. Giải thích câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên
- 15. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về câu tục ngữ Học thầy không tày học bạn
- 16. Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Không thầy đố mày làm nên. Nhưng có lúc lại khẳng định: Học thầy không tày học bạn. Hai câu tục ngữ đó có chỗ nào mâu thuẫn nhau? Ở mỗi câu tục ngữ có điểm nào đúng, điểm nào chưa đúng?
- 17. Phân tích câu tục ngữ Đói cho sạch rách cho thơm
- 18. Phân tích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 19. Phân tích câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
- 20. Hãy kể lại chuyện Con hổ có nghĩa theo phương pháp sáng tạo
- 21. Truyện Con hổ có nghĩa là một truyện hay mang tính giáo huấn sâu sắc. Hãy nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện
- 22. Viết một đoạn văn ngắn nói về bài học qua câu chuyện Con hổ có nghĩa
- 23. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Con hổ có nghĩa
- 24. Câu chuyện về Con hổ có nghĩa của Vũ Trinh
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 6
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Thiên nga, cá măng và tôm hùm
- 7. Thực hành viết trang 14
- 8. Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 16
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16, 17
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 18
-
Bài 7. Thế giới viễn tưởng
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 34
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 41
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- 7. Thảo luận về vai trò của công nghệ với đời sống con người
- 8. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 34
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 41
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- 7. Thảo luận về vai trò của công nghệ với đời sống con người
- 8. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Nêu cảm nhận của em về ý nghĩ sau đây của giáo sư A-rôn-nác: “Việc thiên nhiên tạo ra những điều kì diệu chẳng có gì đáng ngạc nhiên. Nhưng khi chính mắt mình trông thấy một cái gì đó kì diệu, siêu nhiên, lại do thiê
- 2. Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy chứng minh rằng chiếc tàu ngầm lí tưởng trong truyện của Giuyn Véc-nơ hoàn toàn không phải là ý tưởng viển vông
- 3. Nêu cảm nhận của em về ý nghĩ của nhân vật “tôi” khi ở Tâm Vũ Trụ: “Đứng giữa khu rừng cổ sinh này, chúng tôi chẳng khác gì loài vật kí sinh nhỏ bé, thậm chí còn chẳng to hơn một con côn trùng”.
- 4. Dựa vào hiểu biết của em, hãy giới thiệu về hang Sơn Đoòng
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 22
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 26
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Chiếc đũa thần
- 7. Thực hành viết trang 29
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 33
-
Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 64
- 5. Nói với con
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Củng cố mở rộng bài 8
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 64
- 5. Nói với con
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Củng cố mở rộng bài 8
- 1. Phân tích bài thơ Nói với con
- 2. Nêu cảm nhận của em về khổ thơ đầu trong bài thơ Nói với con
- 3. Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về bài thơ Nói với con
- 4. Hãy viết một đoạn văn cảm nhận về tình cảm gia đình trong bài thơ Nói với con
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ đầu trong bài thơ Nói với con
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho bài thơ Nói với con
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 35
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 39
- 5. Nói với con
- 6. Câu chuyện về con đường
- 7. Thực hành viết trang 44
- 8. Thực hành nói và nghe trang 46
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 47
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 50
-
Bài 9. Hòa điệu với tự nhiên
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 83
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 90
- 6. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- 7. Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- 8. Củng cố mở rộng bài 9
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 83
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 90
- 6. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- 7. Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- 8. Củng cố mở rộng bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về sự biến đổi khí hậu
- 2. Chứng minh bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
- 3. Viết đoạn văn nhận xét về cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản Thủy tiên tháng Một
- 4. Viết bài văn nêu cảm nhận về hoa đào
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 53
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 6. Thân thiện với môi trường
- 7. Thực hành viết trang 60
- 8. Thực hành nói và nghe trang 62
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 63
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 66
-
Bài 10. Trang sách và cuộc sống
- 1. Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới
- 2. Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 1. Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới
- 2. Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 1. Thực hành đọc trang 67
- 2. Thực hành viết trang 75
- 3. Thực hành nói và nghe trang 76
- 4. Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78
- 5. Phiếu học tập 1
- 6. Phiếu học tập 2
-
Giải thích câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên
Dàn ý
1. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu câu “Không thầy đố mày làm nên”.
2. Thân bài
a. Giải thích ý nghĩa của câu “Không thầy đố mày làm nên”:
- “Thầy” ý chỉ người thầy, cô giáo - những người dạy dỗ chúng ta
- “Mày” ý chỉ học trò, “làm nên” có thể hiểu là đạt được mục tiêu, có được thành công.
=> Câu tục ngữ đã khẳng định tầm quan trọng của người giáo viên.
b. Vai trò của người thầy
- Thầy là người hướng dẫn, cung cấp kiến thức và dạy cho ta những điều hay, điều phải. Lúc còn bé thơ, thầy dạy ta từng chữ cái, từng con số. Rồi dần dần lớn lên, thầy dạy ta những điều hiểu biết cao hơn, rộng hơn để ta có được kiến thức như hôm nay.
- Không chỉ vậy, thầy cô còn giúp rèn luyện cho mỗi người nhân cách, đạo đức tốt đẹp. Cũng như định hướng cho chúng ta lựa chọn mục tiêu, ước mơ đúng đắn, phù hợp với bản thân.
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị của câu “Không thầy đố mày làm nên”.
Bài mẫu 1
J.A. Comenxki đã từng khẳng định: “Dưới ánh mặt trời không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học”. Từ đó chúng ta thấy được tầm quan trọng của người giáo viên. Cũng cùng quan điểm đó, ông cha ta cũng đã gửi gắm lời khuyên răn qua câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên”.
Đầu tiên, “thầy” ý chỉ người giáo viên - họ là những người có công dạy dỗ, giáo dục mỗi người. Còn “làm nên” là đạt được thành công hoặc trở thành những người có ích cho xã hội. Từ “không” với ý phủ định, nhưng thực chất lại nhằm khẳng định tầm quan trọng của thầy, cô giáo đối với mỗi người. Như vậy, “Không thầy đố mày làm nên” khẳng định được tầm quan trọng của người giáo viên đối với con người.
Thầy cô không chỉ dạy kiến thức, mà còn có vai trò định hướng, giáo dục nhân cách. Từ khi mới bước vào lớp một, thầy cô đã cầm tay uốn nắn từng nét chữ, dạy chúng ta đọc chữ, tính toán. Đến khi lớn hơn, thầy cô lại giúp chúng ta hiểu được những kiến thức, rèn luyện đạo đức hay định hướng về nghề nghiệp. Không chỉ vậy, thầy cô cũng trở thành một người bạn khi sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ và đưa ra lời khuyên cho học trò…
Trải qua bao thế hệ, dân tộc Việt Nam vẫn giữ gìn được truyền thống “tôn sư trọng đạo”. Từ xa xưa, thầy đồ (cách gọi người dạy chữ cho trẻ) luôn được yêu mến, kính trọng. Ở hiện tại, chúng ta có ngày 20 tháng 11 - ngày Nhà giáo Việt Nam để tôn vinh, tri ân các thầy cô giáo. Họ giống như những người lái đò thầm lặng, cần mẫn đưa chuyến đò của mình qua sông. Vào những ngày, học sinh và phụ huynh lại gửi đến thầy cô lời cảm ơn hay những bó hoa, món quà để bày tỏ lòng biết ơn chân thành.
Qua câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên”, mỗi người nhận ra được tầm quan trọng của thầy, cô giáo. Chúng ta cần dành cho họ sự tôn trọng, yêu mến vì những điều tốt đẹp mà họ mang lại.
Bài mẫu 2
Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống tôn sư trọng đạo. Bởi vậy mà ông cha ta đã gửi gắm điều đó qua câu: “Không thầy đố mày làm nên”.
Trước tiên, “thầy” là thầy, cô giáo - những người có công dạy dỗ, giáo dục chúng ta nên người. Còn “làm nên” là đạt được thành công hoặc trở thành những người có ích cho xã hội. Từ “không” với ý phủ định, nhưng thực chất lại nhằm khẳng định tầm quan trọng của những người giáo viên trong cuộc sống.
Cha mẹ có công sinh thành, dưỡng dục. Còn thầy cô lại có công dạy dỗ, định hướng. Những nét chữ đầu tiên, chúng ta được thầy cô cầm tay chỉ dạy. Hay những phép toán đầu tiên, chúng ta được thầy cô hướng dẫn. Không chỉ vậy, trên con đường chinh phục ước mơ, thầy cô cũng là người giúp đỡ, định hướng để mỗi người có được những lựa chọn, quyết định đúng đắn.
J.A. Comenxki đã từng khẳng định: “Dưới ánh mặt trời không có nghề nào cao quý hơn nghề dạy học”. Chính vì vậy, chúng ta đã giành hẳn một ngày để tri ân các thầy cô giáo. Đó là ngày Nhà giáo Việt Nam - 20 tháng 11. Vào dịp này, các trường học sẽ tổ chức lễ mít tinh kỷ niệm. Các thầy cô đều ăn mặc rất lịch sự, trang trọng. Học trò sẽ gửi đến thầy cô những lời cảm ơn chân thành nhất. Những bài hát như “Bụi phận”, “Người thầy”... vang lên gợi niềm xúc động dạt dào. Nhiều học sinh cũ về thăm lại thầy cô - những người có công ơn dạy dỗ họ nên người. Ngày Nhà giáo Việt Nam cũng là dịp để các bậc phụ huynh gửi lời tri ân đến người đã dạy dỗ con cái của họ nên người.
Thầy cô - hai tiếng giản dị mà quá đỗi thiêng liêng. Họ là những người lái đò thầm lặng, luôn miệt mài đưa khách qua sông, đến với bến bờ của tri thức. Mỗi học sinh hãy cố gắng học tập chăm chỉ, tích cực rèn luyện phẩm chất để tương lai trở thành người có ích cho xã hội.
Như vậy, câu “Không thầy đố mày làm nên” gửi gắm bài học vô cùng sâu sắc. Từ đó, mỗi người nhận ra được tầm quan trọng của thầy cô giáo trong cuộc sống.
(Nguồn: Sưu tầm)
Bài mẫu 3
Từ xưa đến nay, 'tôn sư trọng đạo' là truyền thống tốt đẹp, là điển hình cho việc rèn luyện đạo đức của nhân dân Việt Nam. Người thầy đóng vai trò quan trọng trên con đường thành công của mỗi con người. Câu tục ngữ 'Không thầy đố mày làm nên' đã được ông cha ta truyền dạy, nhấn mạnh sức ảnh hưởng của người thầy trong cuộc sống.
'Thầy' không chỉ là người có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm, mà còn là người truyền đạt những giá trị, kinh nghiệm từ thế hệ trước sang thế hệ sau. Thiếu vắng người thầy, chúng ta sẽ thiếu đi những bước dẫn, những lời khuyên đúng đắn giúp ta vượt qua khó khăn trong cuộc đời.
Để 'làm nên' và đạt được thành công, chúng ta cần có người hướng dẫn, người thầy tận tâm và chu đáo. Câu tục ngữ này nhắc nhở chúng ta về sự quan trọng của việc trân trọng người thầy, người đồng hành đưa ta tiến bước tới tương lai.
Trong mọi công việc, việc có người hướng dẫn là quan trọng. Không ai sinh ra đã biết mọi thứ, và người thầy chính là người sẽ dạy chúng ta những điều quan trọng nhất. Muốn nấu một món ngon, trồng cây xanh, giải bài toán khó, hay viết một bài văn xuất sắc, chúng ta cần có người thầy có kinh nghiệm hướng dẫn. Đúng như câu tục ngữ Việt Nam nói:
Muốn sang thì bắc cầu Kiều,
Muốn con giỏi phải yêu thầy.
Những tấm gương thành công như Nguyễn Dữ, Phạm Sư Mạnh, Mạc Đĩnh Chi đều ghi chép công lao của người thầy trong cuộc đời họ. Tuy nhiên, để đạt thành công, người học cũng đóng vai trò quan trọng. Người học cần có ý chí, chăm chỉ rèn luyện và tự học để thêm kiến thức cho bản thân.
Người học có thể tự học và đạt được thành công như Thomas Edison hay Mạc Đĩnh Chi. Tuy nhiên, điều này không phải là phủ nhận vai trò của người thầy, mà là sự kết hợp hài hòa giữa người thầy và người học mang lại hiệu quả tốt nhất. Câu tục ngữ 'Không thầy đố mày làm nên' là lời khẳng định sâu sắc về tầm quan trọng của người thầy trong cuộc sống, và chúng ta cần thấu hiểu để biết trân trọng công lao của họ.
Bài mẫu 4
Dân tộc Việt Nam có truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo là điều quý báu được thể hiện qua nhiều thế hệ. Câu tục ngữ 'Không thầy đố mày làm nên' là bài học quý giá về vai trò của người thầy trong cuộc đời mỗi người.
Câu tục ngữ nhắc nhở về quan trọng của người thầy, người hướng dẫn. 'Thầy' không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người định hình nhân cách, con người của chúng ta. Thiếu vắng sự hướng dẫn của người thầy, chúng ta khó mạnh mẽ và thành công trong cuộc sống.
Câu tục ngữ này khẳng định rằng người thầy vẫn giữ vai trò quan trọng, và chúng ta cần trân trọng công lao của họ. Người thầy không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn là người định hình nhân cách, con người của chúng ta. Thiếu vắng sự hướng dẫn của người thầy, chúng ta khó mạnh mẽ và thành công trong cuộc sống.
Câu tục ngữ khẳng định vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của người thầy trong cuộc đời mỗi người. Chúng ta cần nhớ mãi công lao của họ và biết ơn vì sự đóng góp to lớn đối với sự phát triển của chúng ta.
Người thầy là người đồng hành trên con đường học tập và làm người. Họ giúp chúng ta vượt qua những khó khăn, hướng dẫn ta đúng đắn để thành công. Đối với những người học sinh, sự có mặt của thầy cô là nguồn động viên, là động lực để ta phấn đấu hơn.
Bài mẫu 5
Trong cộng đồng học đường và xã hội, vai trò của người thầy là không thể phủ nhận trong quá trình hình thành tri thức và phẩm chất đạo đức cho học sinh. Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” mà dân gian truyền lại thật sự có ý nghĩa sâu sắc.
Quá trình học tập là một cuộc hành trình kéo dài cả đời. Ngay từ những năm thơ ấu, chúng ta học những điều hay lẽ phải từ gia đình, nơi đây coi như là những 'người thầy' đầu tiên. Sau đó, khi bước vào học đường, người thầy giáo trở thành người đồng hành quan trọng.
Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” là một tuyên ngôn về vai trò quan trọng của người thầy. Họ không chỉ là người truyền đạt kiến thức mà còn giúp chúng ta hình thành tương lai, xây dựng nhân cách và trách nhiệm trong xã hội.
Người thầy không chỉ đóng vai trò trong quá trình học tập mà còn là người đưa dắt chúng ta đến những thành công trong cuộc sống. Họ là những người lái đò, giúp chúng ta vượt qua những thách thức, giống như con sông lớn mà không thể vượt qua nếu thiếu sự hỗ trợ của họ. Người thầy chính là người mang chúng ta tới bờ thành công, nơi mà chúng ta mơ ước.
Người thầy luôn truyền đạt tâm huyết, tình cảm qua những bài giảng. Họ mong muốn học trò của mình phát triển tốt hơn, trở thành những công dân có ích cho xã hội, góp phần vào xây dựng đất nước. Dù thế hệ học trò qua đi, người thầy vẫn âm thầm đưa họ tới những chân trời mới. Hành động đó thật cao đẹp.
Là học sinh, chúng ta cần nỗ lực học tập để không làm mất lòng và công lao của những người thầy luôn đồng hành cùng chúng ta. Họ chính là những người dẫn lối, đưa chúng ta tới tương lai sáng lạng.