- Trang chủ
- Lớp 7
- Ngữ văn Lớp 7
- Vở thực hành văn Lớp 7
- Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 2
- Bài 6. Bài học cuộc sống
-
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 1
-
Bài 1. Bầu trời tuổi thơ
- 1. Em hãy giới thiệu tóm tắt về truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của tác giả Nguyễn Quang Thiều
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật Mon
- 3. Em hãy phân tích nhân vật mà mình yêu thích trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
- 4. Em hãy phân tích cuộc trò chuyện giữa hai anh em Mên và Mon lúc nửa đêm trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
- 5. Viết đoạn văn (5-7 câu) chia sẻ một kỉ niệm của tuổi thơ em
- 6. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông bằng lời của một trong hai nhân vật Mon hoặc Mên
- 7. Qua đoạn trích Bầy chim chìa vôi, hãy viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh
- 8. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật tía nuôi An
- 9. Phân tích vẻ đẹp của rừng U Minh qua đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
- 10. Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật mà em yêu thích trong đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
- 11. Qua văn bản “Đi lấy mật”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật An
- 12. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.
- 13. Bằng đoạn văn (5-7 câu), hãy nêu ấn tượng của em về khung cảnh bầu trời đêm hiện lên qua trí tưởng tượng của nhân vật “tôi” trong bài thơ Ngàn sao làm việc
- 14. Cảm nhận của em về khung cảnh bầu trời đêm trong bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng.
- 15. Em hãy phân tích sự chuyển giao ngày đêm trong bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng
- 16. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng
- 17. Em hãy viết bài giới thiệu về tác giả Võ Quảng và bài thơ Ngàn sao làm việc
- 18. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về bài thơ Ngàn sao làm việc
- 19. Hãy nêu cảm nhận của em về một chi tiết gợi tả đặc sắc trong bài thơ Ngàn sao làm việc
- 1. Bầy chim chìa vôi
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 7
- 3. Đi lấy mật
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 11
- 5. Ngàn sao làm việc
- 6. Ngôi nhà trên cây
- 7. Thực hành viết trang 15
- 8. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16, 17
- 9. Thực hành đọc mở rộng trang 18
-
Bài 2. Khúc nhạc tâm hồn
- 1. Đọc bài thơ Đồng dao mùa xuân, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?
- 2. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội dành cho những người lính đã hi sinh trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 3. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 5. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm.
- 6. Có ý kiến cho rằng: “Đồng dao mùa xuân – một bài thơ xúc động về người lính”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình.
- 7. Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp?
- 8. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo.
- 9. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về nỗi nhớ thương mẹ của người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp.
- 10. Em hãy giới thiệu bài thơ Gặp lá cơm nếp của tác giả Thanh Thảo
- 11. Phân tích hình ảnh người mẹ trong kí ức của người con qua bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo
- 12. Phân tích tình cảm của người con dành cho mẹ và quê hương trong bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo
- 13. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản “Trở gió”
- 14. Em hãy giới thiệu tùy bút Trở gió của Nguyễn Ngọc Tư
- 15. Cảm nhận của em về mùa gió chướng trong tùy bút Trở gió của Nguyễn Ngọc Tư
- 16. Qua nỗi nhớ của nhà thơ - một người con phải sống xa quê - cảnh sắc Gò Me hiện lên như thế nào?
- 1. Đồng dao mùa xuân
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 21
- 3. Gặp lá cơm nếp
- 4. Trở gió
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 25
- 6. Chiều sông Thương
- 7. Thực hành viết trang 28
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 32
-
Bài 3. Cội nguồn yêu thương
- 1. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật “tôi” trong “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người bố trong văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ"
- 4. Hãy phân tích câu chuyện về trò chơi của hai bố con ở vườn hoa và món quà trong truyện ngắn Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ của Nguyễn Ngọc Thuần
- 5. Hãy phân tích nhân vật tôi và người bố trong truyện ngắn Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 6. Trình bày ý kiến của em về tình cảm cha con qua câu chuyện Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 7. Hãy viết đoạn văn kể về người thầy hoặc người cô mà em yêu quý
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm mà An-tư-nai đã dành cho thầy Đuy-sen
- 9. Phân tích nhân vật Đuy-sen trong truyện “Người thầy đầu tiên”
- 10. Em hãy phân tích nhân vật An-tư-nai trong truyện ngắn Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp
- 11. Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 12. Em hãy nhận xét về tình cảm của Tế Hanh trong bài thơ Quê hương
- 13. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người dân làng chài qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 14. Viết đoạn văn khoảng 12 câu về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh
- 15. Viết một đoạn văn khoảng 10 dòng nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 16. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài thơ Quê hương
- 17. Bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã khắc họa bức tranh cảnh thuyền đánh cá ra khơi trong buổi bình minh tuyệt đẹp. Hãy viết 10-12 câu tiếp theo để hoàn thành đoạn văn trong đó có sử dụng câu cảm thán, phép liên kết câu.
- 18. Vẻ đẹp tâm hồn qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 1. Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 35
- 3. Người thầy đầu tiên
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 39
- 5. Quê hương
- 6. Trong lòng mẹ
- 7. Thực hành viết trang 43
- 8. Thực hành nói và nghe trang 44
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 45
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 46
-
Bài 4. Giai điệu đất nước
- 1. Qua bài thơ mùa xuân nho nhỏ, hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tư tưởng cống hiến của tác giả, liên hệ bản thân em.
- 2. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- 3. Viết bài văn nêu suy nghĩ về khổ 4, 5 trong Mùa xuân nho nhỏ
- 4. Bình luận một khổ thơ trong bài Mùa xuân nho nhỏ
- 5. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ giàu chất họa và chất nhạc
- 6. Nêu cảm nhận của em về nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải
- 7. Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- 8. Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- 9. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
- 10. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ
- 11. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ Ôi, thuở ấu thơ đến Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
- 12. Viết bài giới thiệu nhà thơ Hoàng Tố Nguyên và bài thơ Gò Me
- 13. Phân tích hình ảnh quê hương Gò Me trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 14. Cảm nhận của em về con người Gò Me trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 15. Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ “Ôi, thuở ấu thơ… đến Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ” trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 16. Nêu cảm nhận của em về bài bình thơ “Bài thơ Đường núi của Nguyễn Đình Thi”
- 1. Mùa xuân nho nhỏ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 50
- 3. Gò me
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 52
- 5. Bài thơ "Đường núi" của Nguyễn Đình Thi
- 6. Chiều biên giới
- 7. Thực hành viết trang 56
- 8. Thực hành nói và nghe trang 57
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 58
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 59
-
Bài 5. Màu sắc trăm miền
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- 2. Qua văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt, hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở quê hương em
- 3. Cảm nhận tùy bút Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt của Vũ Bằng.
- 4. Qua văn bản Chuyện cơm hến, hãy viết bài văn về món ăn truyền thống quê hương em
- 5. Qua văn bản Hội lồng tồng, hãy giới thiệu ngắn gọn về lễ hội lồng tồng của vùng Việt Bắc
- 6. Hãy giới thiệu về một lễ hội truyền thống ở quê hương em
- 1. Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 62
- 3. Chuyện cơm hến
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 66
- 5. Hội lồng tồng
- 6. Những khuôn cửa dấu yêu
- 7. Thực hành viết trang 69
- 8. Thực hành nói và nghe trang 71
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 74
- 11. Ôn tập kiến thức kì 1
- 12. Phiếu học tập số 1
- 13. Phiếu học tập 2
-
-
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 2
-
Bài 6. Bài học cuộc sống
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Kể lại một truyện ngụ ngôn
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Kể lại một truyện ngụ ngôn
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Đóng vai người thợ mộc, viết đoạn văn kể lại câu chuyện “Đẽo cày giữa đường”
- 2. Nêu cảm nhận của em về truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường
- 3. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”
- 4. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu, trình bày suy nghĩ của em về truyện Ếch ngồi đáy giếng
- 5. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng
- 6. Nêu suy nghĩ của em về chú ếch trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử. Từ câu chuyện này em rút ra bài học gì?
- 7. Em hãy phân tích thái độ của ếch trước và sau khi nghe rùa nói về biển Đông trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử
- 8. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về văn bản Con mối và con kiến
- 9. Em hãy giới thiệu tóm tắt bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến.
- 10. Hãy phân tích lời nói của mối trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
- 11. Hãy phân tích nhân vật kiến trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
- 12. Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5 – 7 câu), trong đó, một người có dùng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
- 13. Hãy viết một đoạn văn giải thích câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”
- 14. Giải thích câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên
- 15. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về câu tục ngữ Học thầy không tày học bạn
- 16. Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Không thầy đố mày làm nên. Nhưng có lúc lại khẳng định: Học thầy không tày học bạn. Hai câu tục ngữ đó có chỗ nào mâu thuẫn nhau? Ở mỗi câu tục ngữ có điểm nào đúng, điểm nào chưa đúng?
- 17. Phân tích câu tục ngữ Đói cho sạch rách cho thơm
- 18. Phân tích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 19. Phân tích câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
- 20. Hãy kể lại chuyện Con hổ có nghĩa theo phương pháp sáng tạo
- 21. Truyện Con hổ có nghĩa là một truyện hay mang tính giáo huấn sâu sắc. Hãy nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện
- 22. Viết một đoạn văn ngắn nói về bài học qua câu chuyện Con hổ có nghĩa
- 23. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Con hổ có nghĩa
- 24. Câu chuyện về Con hổ có nghĩa của Vũ Trinh
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 6
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Thiên nga, cá măng và tôm hùm
- 7. Thực hành viết trang 14
- 8. Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 16
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16, 17
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 18
-
Bài 7. Thế giới viễn tưởng
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 34
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 41
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- 7. Thảo luận về vai trò của công nghệ với đời sống con người
- 8. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 34
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 41
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- 7. Thảo luận về vai trò của công nghệ với đời sống con người
- 8. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Nêu cảm nhận của em về ý nghĩ sau đây của giáo sư A-rôn-nác: “Việc thiên nhiên tạo ra những điều kì diệu chẳng có gì đáng ngạc nhiên. Nhưng khi chính mắt mình trông thấy một cái gì đó kì diệu, siêu nhiên, lại do thiê
- 2. Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy chứng minh rằng chiếc tàu ngầm lí tưởng trong truyện của Giuyn Véc-nơ hoàn toàn không phải là ý tưởng viển vông
- 3. Nêu cảm nhận của em về ý nghĩ của nhân vật “tôi” khi ở Tâm Vũ Trụ: “Đứng giữa khu rừng cổ sinh này, chúng tôi chẳng khác gì loài vật kí sinh nhỏ bé, thậm chí còn chẳng to hơn một con côn trùng”.
- 4. Dựa vào hiểu biết của em, hãy giới thiệu về hang Sơn Đoòng
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 22
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 26
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Chiếc đũa thần
- 7. Thực hành viết trang 29
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 33
-
Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 64
- 5. Nói với con
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Củng cố mở rộng bài 8
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 64
- 5. Nói với con
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Củng cố mở rộng bài 8
- 1. Phân tích bài thơ Nói với con
- 2. Nêu cảm nhận của em về khổ thơ đầu trong bài thơ Nói với con
- 3. Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về bài thơ Nói với con
- 4. Hãy viết một đoạn văn cảm nhận về tình cảm gia đình trong bài thơ Nói với con
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ đầu trong bài thơ Nói với con
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho bài thơ Nói với con
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 35
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 39
- 5. Nói với con
- 6. Câu chuyện về con đường
- 7. Thực hành viết trang 44
- 8. Thực hành nói và nghe trang 46
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 47
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 50
-
Bài 9. Hòa điệu với tự nhiên
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 83
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 90
- 6. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- 7. Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- 8. Củng cố mở rộng bài 9
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 83
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 90
- 6. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- 7. Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- 8. Củng cố mở rộng bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về sự biến đổi khí hậu
- 2. Chứng minh bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
- 3. Viết đoạn văn nhận xét về cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản Thủy tiên tháng Một
- 4. Viết bài văn nêu cảm nhận về hoa đào
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 53
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 6. Thân thiện với môi trường
- 7. Thực hành viết trang 60
- 8. Thực hành nói và nghe trang 62
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 63
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 66
-
Bài 10. Trang sách và cuộc sống
- 1. Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới
- 2. Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 1. Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới
- 2. Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 1. Thực hành đọc trang 67
- 2. Thực hành viết trang 75
- 3. Thực hành nói và nghe trang 76
- 4. Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78
- 5. Phiếu học tập 1
- 6. Phiếu học tập 2
-
Hãy phân tích nhân vật kiến trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
Dàn ý
I. Mở bài
- Giới thiệu về bài thơ: Bài thơ "Con mối và con kiến" không chỉ mô tả sự đối lập giữa hai nhân vật mối và kiến mà còn gửi gắm những thông điệp sâu sắc về lao động, tinh thần trách nhiệm và sự hy sinh vì cộng đồng.
- Giới thiệu vấn đề: Nhân vật kiến trong bài thơ hiện lên là một hình mẫu tiêu biểu cho sự cần cù, hy sinh vì cộng đồng và tinh thần lao động kiên trì.
II. Thân bài
1. Kiến là hình mẫu của sự lao động cần cù và tinh thần trách nhiệm
- Kiến là nhân vật cần mẫn, làm việc chăm chỉ để duy trì sự sống và phát triển của cả đàn.
- Kiến giải thích về giá trị của lao động qua câu nói: “Hễ có làm thì mới có ăn.” Đây là quan điểm sống về lao động vất vả, nhưng không thể thiếu trong cuộc sống.
- Kiến làm việc không chỉ vì bản thân mà vì lợi ích của cộng đồng, thể hiện trách nhiệm đối với gia đình, đàn kiến.
2. Sự hy sinh vì cộng đồng và tinh thần đoàn kết
- Kiến không chỉ lao động cho mình mà còn vì tổ, vì đàn. "Sinh tồn là cuộc khó khăn / Vì đàn vì tổ nên thân gầy gò."
- Kiến chấp nhận sự vất vả, gầy gò để giúp đỡ đồng loại, thể hiện tinh thần hy sinh và đoàn kết trong cộng đồng.
- Lời nói của kiến phản ánh sự quan trọng của việc làm việc cho tập thể, chứ không chỉ cho bản thân.
3. Sự khiêm tốn và không tự mãn
- Kiến không hề tự mãn hay khoe khoang về công việc vất vả của mình. Thay vào đó, nó bình tĩnh giải thích rằng sự hy sinh lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển lâu dài.
- Kiến không chạy theo sự hưởng thụ mà mối đang khoe khoang, thể hiện sự khiêm nhường và không chú trọng vào những thành quả tạm thời.
4. Lời cảnh tỉnh đối với sự lười biếng và ích kỷ
- Lời cảnh tỉnh của kiến đối với mối: "Các anh chả vun thu xứ sở / Cứ đục vào chỗ ở mà xơi."
- Kiến nhắc nhở về việc lao động bền bỉ, không thể sống dựa vào sự hưởng thụ tạm bợ, nếu không sẽ dẫn đến sự đổ vỡ, "nhà kia đổ xuống đi đời các anh."
- Lời nhắc nhở này là bài học cho những ai chỉ muốn hưởng thụ mà không đóng góp công sức.
III. Kết bài
- Khái quát lại hình ảnh và vai trò của nhân vật kiến: Kiến là biểu tượng của sự lao động chăm chỉ, hy sinh vì cộng đồng và tinh thần khiêm tốn.
- Ý nghĩa bài học: Bài thơ gửi gắm thông điệp về giá trị của lao động, sự hy sinh, và trách nhiệm trong cộng đồng. Kiến là hình mẫu lý tưởng cho mỗi chúng ta trong cuộc sống.
Bài mẫu 1
Chúng ta thường hay nói: “Cần cù bù thông minh”. Sự thật, đức tính chuyên cần quan trọng hơn cả sự thông minh. Nó được hình thành từ sự đào luyện, vượt qua chính bản thân mình, nên nó là thứ bảo bối giúp ta san bằng mọi trở lực và gây dựng nên sự nghiệp vững vàng. Nhân vật kiến đại diện cho đức tính ấy, khi bị mối chế giễu, kiến đã đáp lại lời của mối một cách nhẹ nhàng:
“Trên địa cầu nhân loại
Hễ có làm thì mới có ăn
Sinh tồn là cuộc khó khăn
đàn vì tổ nên thân gầy gò”
Lời đối đáp khéo léo lí giải nguyên nhân đàn kiến chăm chỉ lao động, kiến hiểu ra giá trị của lao động và sinh tồn. Ngoài ra, ta thấy kiến còn giàu đức hi sinh. Kiến cố gắng vì tập thể chung. Nếu chỉ có hưởn thụ mà không cống hiến con người ta sẽ dễ rơi vào trạng thái giống như mối kia, sống dựa dẫm, không tạo ra giá trị cho cuộc đời mình. Kiến đang sống vui vẻ và hạnh phúc bằng thực lực của chính mình không phải dựa vào kể khác.
Trong lời nói của mối cũng nói ra nguyên lí ở đời, nếu ta cứ dựa mãi vào kẻ khác thì vô tình ta đã dập tắt năng lực phấn đấu, làm chai cứn sức học hỏi và sáng tạo của mình, nhà kia khi bị mối đục khoét dần dần sẽ phá vỡ cấu trúc ngôi nhà khiến cho chính mối bị nguy hiểm:
“Các anh chẳng vun thu xứ sở
Cứ đục vào chỗ ở mà xơi
Đục cho hết khắp mọi nơi
Nhà kia đổ xuống đi đời các anh”
Khi chỗ dựa duy nhất của mối bị mất đi thì chắc chắn mối cũng đi đời. Lời của kiến là lời cảnh tỉnh cho những kẻ hay ăn lười làm trong cuộc sống. Con người sống mà không thể vươn tới, không thể phát huy, không có gì mới mẻ thì đó là kiếp sống mòn, vô nghĩa. Mỗi người đừng như mối kia, phải sống chăm chỉ cống hiến hết mình. Và để sửa tính lười biếng, ta cần nghiêm khắc kỉ luật, tự động viên nhắc nhở bản thân thường xuyên nhìn vào tấm gương vượt khó trong cuộc sống để học tập. Nỗ lực vượt qua được tật lười biếng để lúc nào cũng hăng hái đi tới là ta đã chính thức bước vào vương quốc của sự thành công.
Bài mẫu 2
Nhân vật kiến trong bài thơ Con mối và con kiến được xây dựng với hình ảnh của một sinh vật cần cù, chăm chỉ và có trách nhiệm trong công việc. Trong khi mối thể hiện sự tự mãn và chỉ biết tận hưởng sự dễ dàng trong cuộc sống, kiến lại là hình mẫu của sự nỗ lực không ngừng và sự hi sinh vì cộng đồng. Lời nói của kiến phản ánh một quan điểm sống khác biệt hoàn toàn so với con mối.
Khi con mối chỉ trích đàn kiến về việc làm việc quá vất vả mà vẫn không có được thân hình mập mạp, kiến không hề đáp lại với thái độ giận dữ hay cãi lại, mà bình tĩnh giải thích về lý do cho những hy sinh ấy. Kiến giải thích rằng "trên địa cầu muôn loại / Hễ có làm thì mới có ăn," điều này thể hiện quan điểm sống của loài kiến: lao động là điều không thể thiếu trong cuộc sống. Kiến hiểu rằng sự tồn tại, sự phát triển của bản thân và cộng đồng chỉ có thể dựa vào những nỗ lực lao động chăm chỉ. Đây là một lời nhắc nhở về giá trị của công việc, sự cần cù và kiên trì trong suốt cả quá trình lao động.
Kiến cũng thể hiện một sự khiêm nhường, không tự cao, không tìm cách khoe khoang thành quả lao động của mình. Mặc dù công việc của nó rất vất vả, nhưng kiến luôn có mục tiêu rõ ràng, không ngừng vun đắp cho tương lai. "Sinh tồn là cuộc khó khăn," kiến nhận thức rõ về những khó khăn, thử thách của cuộc sống, nhưng chính nhờ vào lao động kiên trì mà chúng có thể vượt qua được tất cả. Kiến không nghĩ mình đang làm việc cực khổ vô nghĩa mà coi đó là một phần không thể thiếu để duy trì sự sống, sự phát triển của đàn.
Ngoài ra, qua lời giải thích của kiến, ta thấy được sự tinh tế và sâu sắc trong nhận thức của nó. Kiến không chỉ nhìn nhận lao động là sự hy sinh cá nhân mà còn là trách nhiệm đối với cộng đồng. Khi nói "các anh chẳng vun thu xứ sở / Cứ đục vào chỗ ở mà xơi," kiến khẳng định rằng sự hưởng thụ mà không lao động là lối sống không bền vững, sẽ không bao giờ giúp phát triển được bản thân hay cộng đồng.
Nhân vật kiến trong bài thơ là hình mẫu của sự cần cù, kiên nhẫn và có trách nhiệm. Qua lời nói của kiến, tác giả gửi gắm thông điệp về sự quan trọng của lao động và tinh thần cộng đồng trong cuộc sống. Kiến không chỉ làm việc vì bản thân mà còn vì sự phát triển chung của cả đàn, thể hiện một triết lý sống đầy giá trị mà mỗi người trong xã hội ngày nay cần phải học hỏi.