-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Truyện
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 2. Hãy phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên
- 3. Cảm nghĩ về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc
- 4. Nếu là người đọc chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 5. Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con người. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc và Cô bé bán diêm, em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó
- 6. Qua hai văn bản Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 7. Qua Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, hãy chứng minh rằng: mặc dù gặp nhiều đau khổ bất hạnh, người nông dân trước cách mang tháng Tám vẫn giữ trọn những phẩm chất tốt đẹp của mình
- 8. Kể về lão Hạc, Binh Tư cho rằng lão cũng “ra gì phết chứ chẳng vừa đâu”. Viết đoạn văn nêu ngắn gọn ý kiến của em về vấn đề này.
- 9. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc
- 10. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc
- 11. Cảm nhận về nhân vật cậu Vàng trong truyện ngắn “Lão Hạc”
- 12. Sau khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo đã nghĩ: "Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Tái dựng lại cảnh Lão Hạc ăn bả chó tự tử chết, rồi phân tích ý nghĩa câu nói trên
- 13. Trong vai vợ ông giáo, em hãy kể lại một mẩu truyện trong truyện Lão Hạc
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 15. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về nhân vật Lão Hạc
- 16. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc
- 17. Chứng minh rằng lão Hạc là người cha rất mực yêu thương con, trong đó có sử dụng 1 tình thái từ và 1 thán từ (gạch chân dưới những từ đó).
- 18. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lão Hạc
- 20. Phân tích văn bản Trong mắt trẻ
-
Bài 7. Thơ Đường luật
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Phân tích bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương
- 2. Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương - Tú Xương
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 4. Vẻ đẹp của thác núi Lư qua hồn thơ tiên Lý Bạch
- 5. Cảm nhận bài thơ Xa ngắm thác núi Lư - Lý Bạch
- 6. Viết đoạn văn ngắn tả cảnh thác trong bài Xa ngắm thác núi Lư
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 8. Phân tích bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh
- 9. Cảm nhận hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ Cảnh khuya
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
- 11. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu đầu bài thơ Cảnh khuya
- 12. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cảnh đêm trăng của 2 bài thơ "Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng"
- 13. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cảnh khuya
-
Bài 8. Truyện lịch sử và tiểu thuyết
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một vấn đề của đời sống
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Nêu cảm nhận của em về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 2. Phân tích văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Cảm nhận của em khi đọc đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió
- 5. Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê trước khi đánh nhau với cối xay gió
- 6. Phân tích cảnh đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về cặp nhân vật tương phản trong văn bản Đánh nhau với cối xay gió
- 8. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Đôn Ki-hô-tê
- 9. Viết đoạn văn phân tích hành động đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 10. Viết đoạn văn giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. Từ đó cho biết ý nghĩa của tác phẩm
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đánh nhau với cối xay gió
- 12. Phân tích văn bản Bên bờ Thiên Mạc
-
Bài 9. Nghị luận văn học
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya
- 2. Cảm nhận về bài thơ Cảnh khuya
- 3. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 4. Phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao
- 5. Cảm nhận về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc của Nam Cao
- 6. Nếu là người chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 7. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 8. Nêu giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 9. Tóm tắt văn bản Lão Hạc
- 10. Giới thiệu bài thơ Nắng mới
- 11. Cảm nhận văn bản Nắng mới
-
Bài 10. Văn bản thông tin
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Giới thiệu về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 2. Giới thiệu bộ phim “Người cha và con gái”
- 3. Giới thiệu tác phẩm “Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ”
-
Bài 1. Truyện ngắn
- 1. Tìm hiểu tác giả Thanh Tịnh
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Tôi đi học
- 3. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 4. Tìm hiểu tác giả Thạch Lam
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 7. Tìm hiểu Trợ từ, Thán từ
- 8. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Ngọc Tư
- 9. Tìm hiểu văn bản Người mẹ vườn cau
- 1. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 2. Từ văn bản Tôi đi học, em hãy kể lại chuyện ngày đầu tiên đi học của em
- 3. Em hãy cho biết những nét thành công về nghệ thuật của văn bản Tôi đi học – Thanh Tịnh. Sức cuốn hút của văn bản được nên từ đâu?
- 4. Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong truyện ngắn Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 5. Hình ảnh chú bé nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường của truyện ngắn Tôi đi học – Thanh Tịnh
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh
- 7. Viết đoạn văn giới thiệu về cảm xúc nhân vật “tôi” trong văn bản Tôi đi học
- 8. Viết đoạn văn với câu chủ đề sau: “Truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh đã khơi lại trong lòng mỗi người những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên”
- 9. Tóm tắt dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong văn bản Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 10. Nhận xét về những hình ảnh so sánh trong văn bản Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh
- 11. Phân tích nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh
- 12. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tôi đi học
- 13. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 15. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy nêu cảm nhận của em về các nhân vật trong văn bản.
- 16. Phân tích nhân vật Sơn trong truyện "Gió lạnh đầu mùa"
- 17. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy viết đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống.
- 18. Phân tích văn bản Người mẹ vườn cau
-
Bài 2. Thơ sáu chữ, bảy chữ
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Trọng Lư
- 2. Tìm hiểu bài thơ Nắng mới
- 3. Tìm hiểu tác giả Mai Liễu
- 4. Tìm hiểu bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 5. Tìm hiểu Sắc thái nghĩa của từ
- 6. Tìm hiểu tác giả Đoàn Văn Cừ
- 7. Tìm hiểu văn bản Đường về quê mẹ
- 1. Phân tích bài thơ Nắng mới
- 2. Phân tích bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 3. Phân tích bài thơ Đường về quê mẹ
-
Bài 3. Văn bản thông tin
- 1. Tìm hiểu văn bản Sao băng
- 2. Tìm hiểu văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
- 3. Tìm hiểu Đoạn văn Diễn dịch, Quy nạp, Song song, Phối hợp
- 4. Tìm hiểu văn bản Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 2. Viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 3. Thuyết minh, giải thích hiện tượng tự nhiên nước biển dâng
- 4. Viết đoạn văn nêu ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đối với đời sống con người
-
Bài 4. Hài kịch và truyện cười
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Quang Vũ
- 2. Tìm hiểu văn bản Đổi tên cho xã
- 3. Tìm hiểu tác giả A-dít Nê-xin
- 4. Tìm hiểu văn bản Cái kính
- 5. Tìm hiểu Nghĩa tường minh, Nghĩa hàm ẩn
- 6. Tìm hiểu tác giả Mô-li-e
- 7. Phân tích văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 1. Bàn về cái sĩ diện của con người
- 2. Bệnh sĩ lây lan, sống thật rất khó
- 3. Phân tích trích đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 5. Nêu cảm nhận về nhân vật Giuốc Đanh trong đoạn trích kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 7. Em hãy viết bài văn nghị luận về bệnh nói khoác
-
Bài 5. Nghị luận xã hội
- 1. Tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Hịch tướng sĩ
- 3. Phân tích văn bản Hịch tướng sĩ
- 4. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Trãi
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Nước Đại Việt ta
- 6. Phân tích văn bản Nước Đại Việt ta
- 7. Ôn tập Từ Hán Việt
- 8. Ôn tậ̣p Thành ngữ
- 9. Ôn tập Tục ngữ
- 10. Tìm hiểu tác giả Lý Công Uẩn
- 11. Tìm hiểu chung văn bản Chiếu dời đô
- 12. Phân tích văn bản Chiếu dời đô
- 13. Tìm hiểu tác giả Dương Trung Quốc
- 14. Tìm hiểu văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
- 1. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi hãy làm sáng tỏ nhận định trên
- 2. Từ trích đọan Nước Đại Việt ta, em có suy nghĩ gì về lòng yêu nước?
- 3. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề trên
- 4. Trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại Việt trong văn bản nước đại việt ta . Từ đó, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân đối với quốc gia, dân tộc.
- 5. Cho câu chủ đề sau: “Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn”. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta, hãy viết đoạn văn tổng phân hợp để chứng minh ý kiến trên
- 6. Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào? So với bài thơ Nam quốc sơn hà, hãy chỉ ra đâu là những yếu tố kế thừa, đâu là những yếu tố phát triển?
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nước Đại Việt ta
- 8. Giá trị nhân văn trong văn bản Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn?
- 9. Nêu suy nghĩ của em về tình cảm yêu nước thương dân được thể hiện trong các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ
- 10. Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuân đối với vận mệnh đất nước.
- 11. Nêu cảm nhận về văn bản Chiếu dời đô
- 12. Viết đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề: “Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt”
- 13. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày lí do dời đô và ý nghĩa của việc dời đô trong bài " Chiếu dời đô " của Lí Công Uẩn
- 14. Nêu cảm nhận của em về vai trò lãnh đạo của Lý Công Uẩn với vận mệnh đất nước qua bài Chiếu dời đô
- 15. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiếu dời đô
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Tổng hợp 50 bài văn kể lại một chuyết đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Kể lại chuyến đi tham quan Lăng Bác
- 2. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- 3. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Phòng không không quân
- 4. Kể lại chuyến đi tham quan Văn Miếu Quốc Tử Giám
- 5. Kể lại chuyến đi tham quan Ngã ba Đồng Lộc
- 6. Kể lại chuyến đi tham quan Đền Hùng
- 7. Kể lại chuyến đi tham quan Bạch Đằng Giang
- 8. Kể lại hoạt động bảo vệ môi trường
- 9. Kể lại hoạt động từ thiện
- 10. Kể lại một hoạt động nâng cao ý thức cộng đồng
- 11. Kể lại hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương
- 12. Kể lại hoạt động thể hiện tình yêu quê hương, đất nước
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thiên trường vãn vọng
- 2. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thu điếu
- 3. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lai tân
- 4. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
- 5. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thương vợ
- 6. Viết bài văn phân tích tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 7. Viết bài văn phân tích tác phẩm Chạy giặc
- 8. Viết bài văn phân tích tác phẩm Qua Đèo Ngang
- 9. Viết bài văn phân tích tác phẩm Nam quốc sơn hà
- 10. Viết bài văn phân tích tác phẩm Mời trầu
- 11. Viết bài văn phân tích tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 12. Viết bài văn phân tích tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 13. Viết bài văn phân tích tác phẩm Cảnh khuya
- 14. Viết bài văn phân tích tác phẩm Rằm tháng giêng
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Nêu suy nghĩ của em về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nêu suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Trình bày ý kiến của em về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nêu suy nghĩ của em về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nêu suy nghĩ của em về sự tùy tiện khi tham gia giao thông của một số người dân
- 11. Nêu suy nghĩ của em về thói kiêu ngạo, thích chơi trội của một bộ phận thanh thiếu niên
- 12. Nêu suy nghĩ của em về thói lười nhác, hay than vãn
- 13. Nêu suy nghĩ của em về sự ba phải, thiếu chủ kiến khi làm việc nhóm
- 14. Nêu suy nghĩ của em về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 2. Phân tích tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 3. Phân tích tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Phân tích tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- 5. Phân tích tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích tác phẩm Trưởng giả học làm sang
- 7. Phân tích tác phẩm Lão Hạc
- 9. Phân tích tác phẩm Đôn Ki-hô-tê
- 10. Phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà
- 11. Phân tích tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- 12. Phân tích tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 13. Phân tích tác phẩm Bố của Xi-mông
- 14. Phân tích tác phẩm Cái kính
- 15. Phân tích tác phẩm Bên bờ Thiên Mạc
- 16. Phân tích tác phẩm Cô bé bán diêm
- 17. Phân tích truyện ngắn Một cơn giận của Thạch Lam
- 18. Phân tích tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
- 19. Phân tích tác phẩm Cuộc chia tay của những con búp bê
- 20. Phân tích tác phẩm Bồng chanh đỏ của Đỗ Chu
- 21. Phân tích truyện ngắn Giang của Bảo Ninh
- 22. Phân tích tác phẩm Trường Huyện của nhà thơ Nguyễn Bính
- 23. Phân tích truyện Bài học tuổi thơ của Nguyễn Quang Sáng
- 24. Phân tích tác phẩm truyện Thần Trụ trời
- 1. Phân tích truyện Dì Hảo của Nam Cao
- 8. Phân tích tác phẩm Người thầy đầu tiên
-
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Tổng hợp 50 bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa
- 2. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cầu vồng
- 3. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nhật thực
- 4. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nguyệt thực
- 5. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa sao băng
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng siêu trăng
- 7. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng thủy triều
- 8. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng động đất
- 9. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sóng thần
- 10. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
- 12. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nước biển dâng
- 13. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 14. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng băng tan
- 15. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sa mạc hóa
- 16. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa
- 17. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sạt lở đất
- 18. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hoàng hôn
- 19. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hai mặt trời
- 20. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tuyết rơi
- 21. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hiệu ứng nhà kính
- 22. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa phun trào
- 23. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cực quang
- 24. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sương mù
- 11. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
-
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Tổng hợp 50 bài văn kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 1. Viết văn bản kiến nghị về việc mở lớp học bơi nhân dịp nghỉ hè
- 2. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung nguồn sách tham khảo ở thư viện
- 3. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một môn học
- 4. Viết văn bản kiến nghị về các biện pháp đảm bảo ATGT trước cổng trường vào giờ tan học
- 5. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung khu vui chơi cho trẻ em ở tổ dân phố
- 6. Viết văn bản kiến nghị về về việc xử phạt các cá nhân vứt rác bừa bãi trước cổng trường học
- 7. Viết văn bản kiến nghị về việc xây dựng nhà đa năng cho học sinh
- 8. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức câu lạc bộ bóng đá cho học sinh
- 9. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức chuyến đi trải nghiệm thực tế cho học sinh
- 10. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư
- 11. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt camera an ninh tại khu dân cư
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Nêu suy nghĩ của em về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Trình bày suy nghĩ về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Trình bày suy nghĩ về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 5. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề vô cảm thông qua tác phẩm Cô bé bán diêm
- 6. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề miệt thị ngoại hình thông qua tác phẩm Gấu con chân vòng kiềng
- 7. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề sống phải biết cống hiến thông qua tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 8. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường thông qua tác phẩm Bắt nạt
- 9. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm trong tác phẩm văn học ông già và biển cả của nhà văn Hê-minh-uê
- 10. Nêu suy nghĩ của em về khát vọng sáng tạo của người nghệ sĩ trong tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 11. "Hãy viết một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong truyện ngắn ""con thú lớn nhất"" của Nguyễn Huy Thiệp: sự cần thiết phải trân trọng các mối quan hệ trong đời sống"
- 12. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm truyện Kiều
- 13. Hãy viết một bài văn nghị luận về Khát vọng mưu sinh trên biển của con người thể hiện qua truyện ngắn Chiều sương (Bùi Hiển).
- 14. Hãy viết một bài văn nghị luận về tình yêu thương trong tác phẩm Người thầy đầu tiên
- 15. Nêu suy nghĩ của em về lòng biết ơn từ tác phẩm Đồng dao mùa xuân
- 16. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắn thú rừng hoang dã ở Việt Nam hiện nay qua truyện ngắn Muối của rừng
- 17. Nêu suy nghĩ của em về nghệ thuật kể chuyện trong bài Tư cách mõ của Nam Cao
-
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết văn bản nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết văn bản nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết văn bản nghị luận về ý chí
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
- 13. Trình bày suy nghĩ của em về đạo lý uống nước nhớ nguồn
- 14. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 15. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có chí thì nên
- 16. Trình bày suy nghĩ của em về tư tưởng, đạo lí: tinh thần tự học
-
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Hướng dẫn chung
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 2. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Vũ Như Tô
- 3. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Trưởng giả học làm sang
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Đổi tên cho xã
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Thuyền trưởng tàu Viễn Dương
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Cái bóng trên tường
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Romeo và Juliet
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Lá đơn thứ 72 của Hoàng Thanh Du
-
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
-
Tổng hợp 50 bài giới thiệu một cuốn sách
- 1. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Mắt biếc
- 2. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tốt tô chan bên cửa sổ
- 3. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay
- 4. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hạt giống tâm hồn
- 6. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cây chuối non đi giày xanh (Nguyễn Nhật Ánh)
- 7. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những người khốn khổ
- 8. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ
- 9. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đắc nhân tâm
- 10. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hoàng tử bé
- 11. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Nhà giả kim
- 12. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
- 13. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Giooc-giơ
- 14. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu
- 15. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hãy cầm lấy và đọc của Huỳnh Như Quỳnh
- 17. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Vươn lên để thành công của Lỗ Tấn
- 18. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Người giàu có nhất thành Babylon của George S.Clason
- 19. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Ánh chớp tư duy
- 20. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện em Hòa của nhà thơ Tố Hữu
- 16. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đại Việt sử kí toàn thư
- 5. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những tấm lòng cao cả
-
Nêu cảm nhận về văn bản Chiếu dời đô
Dàn ý
1. Mở bài:
- “Chiếu dời đô” không chỉ là một văn bản chính trị quan trọng của dân tộc mà còn là áng văn chính luận đặc sắc của Lý Thái Tổ - vị vua khai sinh ra vương triều nhà Lý.
2. Thân bài:
Luận điểm 1: Những tiền đề, cơ sở để dời đô (Lí do phải dời đô)
- Nhắc lại lịch sử dời đô của các triều đại hưng thịnh ở Trung Quốc:
+ Nhà Thương: 5 lần dời đô ; nhà Chu: 3 lần dời đô
+ Lí do dời đô của 2 nhà Thương, Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời, …hễ thấy thuận tiện thì đổi.
+ Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
⇒ Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.
- Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
+ Khinh thường mệnh trời
+ Không biết noi theo các tấm gương sáng của 2 nhà Thương, Chu
+ Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.
⇒ Những cơ sở thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.
Luận điểm 2: Những lợi thế bậc nhất của thành Đại La
- Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được
+ Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả 4 hướng nam, bắc, đông, tây, phía trước là sông phía sau được bao bọc bởi núi.
+ Thế đất: “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng
+ Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
+ Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt
+ Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
⇒ Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.
Luận điểm 3: Lời tuyên bố của vua
- Chiếu là một thể văn chính luận được dùng để nhà vua ban bố mệnh lệnh đến quần thân, thiên hạ, vì vậy, lời văn trong chiếu thương trang trọng, cứng nhắc và mang sắc thái bắt buộc.
- Lời tuyên bố của vua Lý Thái Tổ lại khác: đầu tiên vua đưa ra mong muốn dời đô của bản thân, sau đó lại hỏi ý kiến quần thần ⇒ thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách. Đó chính là sự khác biệt của vua Lý Thái Tổ - một vị vua yêu nước, thương dân, hết lòng muốn cống hiến cho đất nước, cho nhân dân.
Luận điểm 4: Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, logic, chứng cứ xác thực tạo ra sức thuyết phục mạnh mẽ
- Câu văn biền ngẫu tạo nhịp điệu
- Sự kết hợp hài hòa giữa lí và tình
3. Kết bài:
- Khẳng định lại giá trị tác phẩm: “Chiếu dời đô” xứng đáng là áng văn chính luận mẫu mực.
- Liên hệ và đánh giá tác phẩm: Qua đó, ta thấy được tài năng lãnh đạo, tầm nhìn xa trông rộng và tấm lòng của vua Lý Thái Tổ đối với đất nước, nhân dân.
Bài siêu ngắn
Sau khi học xong văn bản "Chiếu dời đô", em đã cảm nhận được nhiều điều sâu sắc. Thật vậy, theo em, đây chính là văn kiện lịch sử có tính quan trọng đối với vận mệnh của VN. Đầu tiên, em thấy được vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn. Chao ôi, ông chính là người lo lắng cho vận mệnh của dân tộc! Vì yêu nước thương dân mà vua Lý Công Uẩn quyết định rời đô để có thể yên ổn đời sống cho nhân dân. Sự dời chuyển kinh đô này chính là để tạo tiền đề cho sự phát triển hùng mạnh của dân tộc, là ý chí khát vọng tự cường ngàn đời của đất nước. Ông là người lãnh đạo anh minh, đặt lợi ích của nhân dân và dân tộc lên ưu tiên hàng đầu. Phải chăng quyết định rời chuyển kinh đô của Lý Công Uẩn là do ông sớm nhận ra điều kiện ở cố đô Hoa Lư không còn thích hợp cho nhân dân phát triển? Thứ hai, điều mà em cảm nhận được đó là sự trường tồn vĩnh cửu lâu bền hơn 1000 năm nay nhờ quyết định dời đô về thành Đại La của vua Lý Công Uẩn. Là một học sinh thủ đô, em ý thức được vai trò của mình trong việc cố gắng học tập thật tốt để xây dựng đất nước, tiếp bước cha anh mình.
Bài mẫu 1
Lý Công Uẩn quê ở Kinh Bắc, là võ tướng có tài của Lê Đại Hành, từng giữ chức Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Ông là người tài trí,, đức độ, kín đáo, nhiều hi vọng. Năm 1009, Lê Ngọa Triều chết, Lý Công uẩn được giới tăng lữ và triều thần tôn lên làm vua, lấy hiệu là Lý Thái Tổ và gây dựng nên nhà Lý tồn tại hơn 200 năm. Năm 1010, Lý Thái Tổ viết "Chiếu dời đô" để dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) về Đại La. Sau khi dời về Đại La, ông đổi tên địa điểm này thành Thăng Long, kinh đô của nước Đại Việt, chính là Hà Nội ngày nay.
Phần đầu của Chiếu dời đô nói lên mục đích sâu xa, tầm quan trọng của việc dời đô. Đó là để đóng đô nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu; trên theo mệnh trời, dưới theo ý dân. Nói một cách khác, việc dời đô là một việc lớn, vừa hợp mệnh trời, vừa hợp lòng dân, là để xây dựng đất nước cường thịnh, đem lại hạnh phúc cho muôn dân.
Việc dời đô không còn là chuyện xưa nay hiếm, nó đã được thực hiện bởi các vị vua trước đó ở Trung Hoa. Tác giả đã nêu lên những dẫn chứng cụ thể để thuyết phục mọi người. Chuyện các vị vua Trung Hoa dời đô để xây dựng đất nước phồn thịnh, chuyện các vị vua Việt Nam thời Đinh - Lê đóng đô ở Hoa Lư làm cho triều đại không vững bền, nhân dân đói kém... Lý Công uẩn đau xót khi chứng kiến vận số ngắn ngủi của nhà Đinh, nhà Lê và cảm thấy việc dời đô là một việc làm cấp thiết.
Phần mở đầu của Chiếu dời đô có lí lệ sắc bén, dẫn chứng cụ thể, giàu sức thuyết phục. Tác giả đã lồng cảm xúc vào bài chiếu, tạo nên những ấn tượng đẹp: Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.
Tác giả đã chỉ ra được những điểm thuận lợi của kinh đô mới so với kinh đô cũ. Đại La không có gì xa lạ đối với mỗi người dân Việt lúc đó, nó được Cao Biền đời nhà Đường xây dựng vào thế kỉ thứ IX. Những điểm mạnh của kinh đô đã được Lý Công Uẩn chỉ rõ trong bài chiếu. Vị trí của nó ở vào nơi trung tâm của trời đất ... đã đúng ngôi nam bắc đông tây. Địa thế của Đại La rất đẹp, rất hùng vĩ, là thế rồng cuộn hổ ngồi, lại tiện hướng nhìn sông dựa núi, địa thế rộng mà bằng phẳng; đất đai cao mà thoáng.
Rõ ràng đây là một vùng đất lí tưởng thích hợp cho việc đóng đô và quần tụ cư dân. Nó không bị ngập lụt mà muôn vật cũng rất mực phong phú, tốt tươi.
Tóm lại, Đại La là thắng địa, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của cả nước. Đại La xứng đáng là kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.
Phần thứ hai của Chiếu dời đô cho thấy tầm nhìn chiến lược của vị vua mở đầu triều Lí, một cái nhìn toàn diện, sâu sắc và chính xác về tất cả các mặt. Điều này hoàn toàn không phải là một ý kiến chủ quan mà chính là khả năng nhìn nhận và tính toán một cách chính xác, quyết đoán. Sau một nghìn năm, Thăng Long xưa nay là Hà Nội đã trở thành kinh đô của hầu hết các triều đại trong lịch sử phong kiến Việt Nam. Đây chính là cống hiến vĩ đại của Lý Công Uẩn cho lịch sử Việt Nam như câu nói của ông lúc dời đô: mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời cho con cháu.
Về mặt văn chương, phần thứ hai của Chiếu dời đô rất đặc sắc. Cách viết hàm súc, giàu hình ảnh và biểu cảm. Vế đối trong các câu rất chuẩn và đạt hiệu quả cao về mặt nghệ thuật.
Phần cuối của bài Chiếu là lời bày tỏ của nhà vua trước quần thần về ý định dời đô, điều này cho thấy nhà vua rất công minh, đức độ trong việc trị nước:
"Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?"
Việc dời đô của Lý Công uẩn là một kì tích, kì công đối với đất nước. Sau một ngàn năm, Thăng Long - Hà Nội đã trở thành kinh đô của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; là trung tâm kinh tế, quốc phòng, văn hóa lớn của cả nước.
Chiếu dời đô là áng văn xuôi cổ độc đáo, đặc sắc của tổ tiên để lại. Ngôn từ trang trọng đúng như khẩu khí của bậc đế vương. Nó là kết tinh vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ Việt Nam. Nó khơi dậy trong nhân dân ta lòng tự hào và ý chí tự cường mạnh mẽ.
Bài mẫu 2
Trước khi dời đô về kinh thành Thăng Long, hai nhà Đinh, Tiền Lê đều đóng đô ở vùng núi hiểm trở, số vận ngắn ngủi, ra đời không bao lâu thì tiêu vong. Là một người đứng đầu đất nước Lý Công Uẩn có trọng trách to lớn phải tìm được nơ địa linh nhân kiệt làm nơi đóng đô cho đất nước.
Bằng sự am hiểu thiên văn địa lí, Lý Công Uẩn đã quyết định dời về kinh thành Thăng Long, và đó cũng là hoàn cảnh ra đời của văn bản Chiếu dời đô. Chiếu dời đô ra đời thể hiện khát vọng to lớn về một đất nước độc lập, hùng cường và không ngừng lớn mạnh của dân tộc.
Để đi đến quyết định dời đô đến một nơi khác, Lý Công Uẩn đã có sự tính toán vô cùng kĩ lưỡng từ lịch sử cho đến thực tiễn. Việc dời đô không phải chuyện hiếm thấy, ngay bên cạnh ta, Trung Quốc cũng đã có vài lần dời đô: “Xưa nhà Thương đến vua Bàn Canh năm lần dời dô, nhà Chu đến Thành Vương cũng ba lần dời đô” . Việc dời đô không phải là tùy tiện mà thuận theo ý trời, vừa với lòng dân bởi vậy vận nước lâu dài, vững bền, nhân dân được sống trong cảnh ấm no, hạnh phúc.
Không dừng lại ở những tấm gương xưa, để lập luận thêm phần chặt chẽ, sắc sảo, Lý Công Uẩn còn soi ngắm lịch sử gần đây đó là hai nhà Đinh, Tiền Lê. Do ở nơi địa thế hiểm trở, không thuận lợi cho việc giao thương phát triển kinh tế nên không được lâu bền, số vận ngắn ngủi, trăm họ chịu hao tổn, muôn vật không được thích nghi. Quả là cái hại lớn cho nước nhà, cho muôn dân. Đau đáu một lòng, Lý Công Uẩn không ngừng suy nghĩ, và điều đó đã thôi thúc ông biến nó thành hành động cụ thể đó là không thể không chuyển dời kinh đô về nơi có linh khí tốt hơn cho vận mệnh đất nước.
Sau khi có quyết định chuyển dời, Lý Công Uẩn đưa ra những lập luận, dẫn chứng hết sức chặt chẽ để khẳng định kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời chính là kinh thành Thăng Long. Thứ nhất, thành Thăng Long ở vị trí trung tâm của trời đất, thế rồng cuộn hổ ngồi, nhìn sông dựa núi, địa thế đẹp đẽ, đắc địa. Đất đai nơi đây rất rộng rãi, bằng phẳng, cao mà thoáng, cư dân sẽ không phải chịu cảnh lụt lội, muôn vật sẽ phát triển phong phú tốt tươi.
Không chỉ đẹp về địa thế, mà thành Thăng Long còn thuận lợi về mặt chính trị, văn hóa, đây là nơi “hội tụ trọng yếu của bốn phương; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời” . Kinh thành Thăng Long hội tụ đầy đủ mọi yếu tố để trở thành kinh đô muôn đời của Đại Việt
Thử hỏi ở nơi hội tụ trọng yếu của bốn phương đất nước như vậy làm sao vận nước có thể ngắn ngủi, làm sao cuộc sống người dân không yên ấm hạnh phúc cho được. Đây chính là mong mỏi, khát vọng lớn nhất của Lý Công Uẩn: đất nước hưng thịnh, vững bền, dân cư đời đời ấm no hạnh phúc. Đó quả là một khát vọng lớn, nhân văn, cao đẹp của một con người yêu nước, thương dân.
Chiếu dời đô không chỉ là khát vọng cao đẹp, lớn lao của dân tộc mà còn là một minh chứng tiêu biểu cho sự phát triển hùng cường của dân tộc. Hai triều đại trước vốn không dời đô vì thế và tiềm lực còn yếu, nên phải dựa vào rừng núi hiểm trở để tồn tại. Còn nay, khi Lý Công Uẩn quyết dời đồ ra nơi đồng bằng, rộng rãi, bằng phẳng là kinh thế và lực của ta đã lớn mạnh, sẵn sàng đương đầu với những ý định lăm le của kẻ thù. Đồng thời dời đô đến nơi mới cũng tạo điều kiện cho ta không ngừng phát triển kinh tế, quân sự, củng cố và làm vững mạnh hơn nữa tiềm lực quốc gia, dân tộc.
Chiếu dời đô vẫn luôn giữ vững giá trị của mình cho đến thời điểm hiện tại. Tác phẩm không chỉ cho thấy sự anh minh, sáng suốt trong nhìn nhận, phân tích vấn đề của Lý Công Uẩn mà còn cho thấy tài năng lập luận phong phú, sắc sảo của vị vua anh minh, sáng suốt này.
Bài mẫu 3
Lý Công Uẩn là vị hoàng đế sáng lập nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cuộc đời ông đã trải qua bao nhiêu thăng trầm, Trong những năm trị vì của mình, ông dành nhiều thời gian để đánh dẹp các nơi phản loạn,triều đình trung ương dần được củng cố, các thế lực phiến quân bị đánh dẹp.
Năm Canh Tuất (1010), Lý Thái Tổ viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (tức Hà Nội ngày nay).. Thành này được đổi tên thành Thăng Long, mở đầu cho sự phát triển lâu dài của nhà Lý tồn tại hơn 200 năm. Nội dung của Chiếu dời đô đã khẳng định được vai trò của kinh đô Thăng Long, là tác phẩm khai sáng văn học triều Lý, có đầy tính thuyết phục, phản ánh được phần nào khát khao làm chủ giang sơn. Có ý nghĩa to lớn với nền văn học của Việt Nam.
Chiếu dời đô hay Thiên đô chiếu là một đoạn văn được nhà sử học Ngô Sĩ Liên ghi lại sớm nhất ở thế kỷ XV trong sách Đại Việt sử ký toàn thư. Việc xuất hiện bài chiếu có ý nghĩa rất nhiều đối với lịch sử Hoa Lư và Thăng Long. Nó làm nên tính chất trọng đại của hành trình 1000 năm lịch sử. Đó là một áng văn của thời khắc lịch sử từ Hoa Lư đến Thăng Long – một bước ngoặt hào hùng của dân tộc Việt Nam.
Xuất hiện và phát triển trong chế độ phong kiến, chiếu là một loại hình văn bản hành chính có vai trò rất lớn. Ở mọi triều đại, trong mọi thời kì, chiếu luôn được coi là một trong những loại hình văn bản hành chính quan phương nhất, bởi nó trực tiếp thể hiện những mệnh lệnh, những ý kiến, những suy nghĩ của nhà vua và được ban bố rộng rãi cho quần thần và dân chúng. Nhưng nó cũng mang trong mình ngôn ngữ hành chính vừa mang ngôn ngữ như đối thoại với nhân dân.
Quan sát bài chiếu, bài chiếu được hiểu có thể chia làm 3 đoạn rõ:Đoạn 1(2 câu đầu): Nêu bật được ý nghĩa của Việc chọn lựa kinh đô địa thế thích hợp đóng vai trò quan trọng giúp cho sự phồn vinh của các triều đại trong quá khứ. Đoạn 2(câu tiếp theo); Phản ánh sự sai lầm trong cách vị trí lập kinh đô của nhà Đinh, thực tế là kinh đô cũ không còn thích hợp với sự mở mang phát triển của đất nước cho nên cần thiết phải dời đô. Đoạn 3(4 câu ): nêu bật được vai trò kinh đô Thăng Long xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá mang tầm vóc quốc gia.
Xứng đáng việc chọn kinh đô củng cố cho sự phát triển thịnh vượng của muôn đời.Mỗi văn bản, tác giả để tăng độ thuyết phục,chính xác, áp dụng phương pháp lập luận sắc bén chính là cách mà Lý Công Uẩn sử dụng để thể hiện ý tứ sâu sắc, tầm nhìn thời đại của mình trong việc muốn dời kinh đô của mình, còn nêu một số dẫn chứng trong lịch sử cổ kim để củng cố lí lẽ ấy nội dung ấy được nêu rõ ràng ở đoạn Việc dời đô là việc không hề dễ dàng, trước tâm trạng rối bời của nhiều người với quyết định của ông.
Ông đã nhấn mạnh được đó là việc làm thường xuyên của các triều đại cổ Trung quốc tạo nên được những sự thành công to lớn trong cách trị vị của họ, cho nhân dân, đất nước họ. “nhà Thương đến đời Bàn Canh”, ”nhà Chu đến đời Thành Vương”được tác giả gọi với sự tôn kính “vua thời Tam Đại” lần lượt họ đều phải dời đô rất nhiều lần, tác giả đặt câu hỏi mở cho nhân dân của mình về cách suy nghĩ trong việc dời đô đấy có phải là sự ngông nghênh tự tiện, không suy nghĩ trước những quyết định của mình.
Đó mở ra nhiều điều chúng ta nên suy ngầm, họ là những bậc anh minh, luôn mong mỏi đất nước phồn thịnh, ổn định nên việc chọn vùng đất đặt kinh đô để tiện cho việc trị vì dân tộc, hỏi thăm ý dân. Được lòng dân, thuận ý trời mới đưa ra quyết định khó khăn, và nó lại mang đến được nhiều sự thay đổi tích cực cho đất nước, vậy không việc gì họ không làm việc ấy.
Việc dời đô, có thể thấy nó không có gì là bất thường, mang tính tất yếu thể hiện những ý tứ sâu sắc, tầm nhìn thời đại mong mỏi của cả vua và dân, đất trời, mong cho đất nước thay đổi phồn thịnh như đất nước của các vị vua kia.
Sự suy nghĩ, óc phán đoán, phán xét tài ba của mình, ông đã đề cập những nhận xét có tính phê phán đến thời nhà Đinh rất sai lầm, khiến nhà vua rất buồn, đất nước, nhân dân cũng héo hon, triều đại phát triển không được hưng thịnh, thời thế nhanh suy.
Nếu như ông nhận định, việc dời đô không thể coi thường ý trời, tự quyết định theo ý người, không noi theo gương các triều đại cổ kim mà sửa đổi, thì mãi mãi đất nước không thể phát triển trên vùng đất hẹp, địa thế vạn vật không nhân hòa, anh linh đã được chứng minh bằng những căn cứ trong lịch sử mãi mãi hai nhà Đinh vẫn chỉ ở trong vòng củng cố mà không có sự phản kháng, lực lượng tàn dần. Nên khi nhà Lý lên ngôi, thấy được điều quý giá đó, thực tế kinh đô cũ không còn thích hợp với sự mở mang phát triển của đất nước cho nên cần thiết phải dời đô.
Còn việc chọn kinh đô là quyết định càng khó khăn hơn nữa cho vị vua anh minh, nhưng thật may mắn vị vua ấy đã hiểu được, có suy nghĩ về địa lý sâu rộng, nên quyết định sau đây của ông đã coi như là một sự thay đổi ngoạn mục cho bộ mặt hưng thịnh của nước nhà, niềm tự hào của cả dân tộc.
Đoạn 3 gợi nhắc đến chúng ta điều đó, vẫn lối chứng minh sắc sảo, việc chọn kinh thành Đại La của ông đã thực sự thu phục được lòng người nghe theo, làm theo, dựa vào thuyết phong thủy cổ xưa mà suy đoán được thế đất tốt cho việc phát triển và chứng minh lợi thế và vẻ đẹp muôn mặt của thành Đại La về địa lí, văn hóa, đầu mối giao lưu, điều kiện sống của dân cư và sự phong phú, tốt tươi của cảnh vật.
Ông đã nhận ra nơi đây là đất tốt, đất lành, đây sẽ là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời,bằng chứng theo lịch sử là thời gian sau đó, Thăng Long vẫn là kinh đô của các triều Trần, nhà Hậu Lê, nhà Mạc, Lê Trung Hưng và đang là Thủ đô của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nó nằm ở vị trí trung tâm của đất nước.,thế rồng cuộn hổ ngồi rõ ràng núi có sông có, địa thế cao, bốn hướng nam, bắc, đông, tây.
Đây cũng là đầu mối giao lưu chính trị, văn hóa và kinh tế của cả nước nơi đây đủ điều kiện tối ưu để trở thành kinh đô mới của Đại Việt. Và sự phân tích đúng đắn ấy cũng là tâm sự sử gia Ngô Thì Sĩ trong Đại Việt sử ký tiền biên sau này nghiên cứu về kinh thành thăng long đã viết như sau: “Núi là vạt áo che, sông là dải đai thắt, sau lưng là sông nước, trước mặt là biển, địa thế hùng mạnh mà hiếm, rộng mà dài, có thể là nơi vua ở hùng tráng, ngôi báu vững bền toàn bộ hình thể Đại Việt không nơi nào hơn được nơi này”.
Câu hỏi tu từ tiếp sau đó thể hiện thái độ tôn trọng của người đứng đầu đất nước đối với triều đình phong kiến đương thời “Trẫm muốn dựa vào sự thuận lợi của đất ấy để định chỗ ở. Các khanh nghĩ thế nào?” trước khi ra bất kì quyết định nào ông cũng chú tâm đến ý kiến của công chúng để thống nhất và ra quyết định, thấy được ở đây sự đoàn kết đồng lòng quân dân, và một lần nữa củng cố chắc chắn quyết định này của mình.
“Chiếu dời đô” là một bài văn nghị luận giàu sức thuyết phục bởi có sự kết hợp giữa lý và tình. lời văn tạo nên sự đồng cảm sâu sắc giữa mệnh lệnh của vua với thần dân. Dời đô từ vùng núi Hoa Lư ra vùng đồng bằng đất rộng để chứng tỏ triều đình nhà Lý đủ sức chấm dứt nạn phong kiến cát cứ, thế và lực của dân tộc Đại Việt đủ sức sánh ngang hàng phương Bắc.
Qua đó, có thể thấy được khát vọng mãnh liệt của tổ tiên về một nước Đại Việt độc lập, thống nhất, hùng cường và tư thế hiên ngang của một quốc gia tự chủ đang trên đà phát triển lớn mạnh. Để rồi khi nhắc đến tác phẩm này sau hàng ngàn thế hệ, vẫn là sự quyết định đúng đắn của bậc anh nhân đầy thấm thía.
Bài mẫu 4
Trong chế độ phong kiến Việt Nam, Lý Công Uẩn được biết đến là một trong những vị minh quân có tầm nhìn xa trông rộng, lo lắng cho vận mệnh đất nước. Điều này đã được thể hiện rõ thông qua việc ông quyết định dời đô từ Hoa Lư (Ninh Bình) ra thành Đại La (Hà Nội). Sự kiện chính trị này gắn với một tác phẩm văn học có giá trị là “Chiếu dời đô”. Bằng lập luận chặt chẽ, thuyết phục, bài chiếu chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc.
Đầu tiên, trong tác phẩm này, giá trị nhân văn thể hiện qua mục đích và dời đô và nỗi lòng của tác giả. Mục đích của việc dời đô từ Hoa Lư ra thành Đại La là vì lo lắng cho vận mệnh đất nước. Nhận thấy những khó khăn ở nơi đóng đô hiện tại, cụ thể là địa hình núi hiểm trở gây ra nhiều khó khăn để phát triển đất nước trong thời bình.
Tác giả nêu ra những tấm gương không ngần ngại dời đô: “Xưa nhà Thương đến đời Bàn Canh năm lần dời đô, nhà Chu đến đời Thành Vương ba lần dời đô” cùng với việc khẳng định đây là việc tất yếu nếu muốn phát triển đất nước. Vì hai nhà Đinh, Lê không nhận ra điều này nên “cứ chịu yên đóng đô nơi đây, đến nỗi thế đại không dài, vận số ngắn ngủi, trăm họ tổn hao, muôn vật không hợp” khiến cho tác giả lo lắng cho vận nước.
Chứng kiến cảnh nhân dân khổ cực, lầm than, Lý Công Uẩn “vô cùng đau xót”. Lời bộc bạch chân thành đã làm nổi bật hình ảnh của một ông vua yêu nước, thương dân và luôn khắc khoải về vận mệnh dân tộc. Như vậy, giá trị nhân văn đã được thể hiện qua tấm lòng của bậc minh quân, một lòng muốn dời đô để phát triển đất nước, tạo nên thái bình cùng cuộc sống an vui của con dân.
Giá trị nhân văn của tác phẩm còn được thể hiện qua lí do chọn Đại La làm kinh đô: “ở vào nơi trung tâm trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi, chính giữa nam bắc đông tây, tiện nghi núi sông sau trước. Vùng này mặt đất rộng mà bằng phẳng, thế đất cao mà sáng sủa, dân cư không khổ thấp trũng tối tăm, muôn vật hết sức tươi”.
Tác giả đã phân tích những ưu điểm về mặt địa lí, phong thủy của vùng đất Đại La. Việc nhìn nhận địa thế của Đại La không những thể hiện sự hiểu biết sâu rộng mà còn cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của sự thấu tình đạt lí trong việc quyết định dời đô.
Tuy là một bài chiếu nhưng “Chiếu dời đô” lại thấm đẫm giá trị nhân văn bởi một lẽ, Lí Công Uẩn không hề ép buộc nhân dân phải làm theo ý mình. Chiếu vốn thuộc thể loại văn học chức năng, là lời ban bố của vua truyền xuống nhân dân nhưng xuyên suốt bài chiếu, chúng ta không hề bắt gặp bất cứ từ ngữ mang tính chất khẩu lệnh hay ép buộc nào.
Ngược lại, bài chiếu được viết nên đầy cảm xúc: “Trẫm muốn nhân địa lợi ấy mà định nơi ở, các khanh nghĩ thế nào?”. Việc dời đô giống như được đưa ra trưng cầu ý dân bằng lập luận chặt chẽ, lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, giọng văn ôn hòa, lời văn chân thật.
Như vậy, tuy thuộc là thể loại văn học chức năng với mục đích ban bố mệnh lệnh nhưng “Chiếu dời đô” không hề khô khan mà rất giàu cảm xúc. Với tấm lòng yêu nước thương dân, tác giả- vị vua Lí Công Uẩn đã tạo nên một tác phẩm thấm đẫm tinh thần nhân văn.
Từ mục đích dời đô, lí do chọn Đại La làm kinh đô mới hay đến những lời bộc bạch của tác giả, chúng ta đều bắt gặp trong đó những giá trị vô cùng tốt đẹp và vì con người.