- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Chân trời sáng tạo
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Chân trời sáng tạo
- Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. Cõi lá
- 3. Chiều xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 20
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Trăng sáng trên đầm sen
- 6. Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 35
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. Cõi lá
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chiều xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 20
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Trăng sáng trên đầm sen
- 6. Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 35
- 1. Bài Đọc trang 5 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 10 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 11 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 11 SBT Văn 11
- 1. Phân tích tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 2. Phân tích hình tượng dòng sông Hương trong bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 3. So sánh hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” và sông Hương trong bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 4. Phân tích cái tôi trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường tỏng bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 5. Phân tích vẻ đẹp của con sông Hương ở "thượng nguồn" mà em cảm nhận được qua bài tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 6. Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- 10. Vẻ đẹp của dòng sông Hương từ ngoại ô Kim Long đến Cồn Hến
- 11. Vẻ đẹp của dòng sông Hương từ đoạn "Sông Hương rời khỏi kinh thành ra đi"
- 12. Phẩm chất của dòng sông Hương qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 14. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 15. Hình tượng dòng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 16. Phân tích ý nghĩa nhan đề bài thơ Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- 17. Phân tích hành trình đi tìm vẻ đẹp của sông Hương ở vùng đồng bằng và nơi con sông chảy vào thành phố trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- 18. Phân tích hành trình đi tìm vẻ đẹp của dòng sông Hương nơi đầu nguồn
- 19. Chất thơ trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 20. Nét đặc trưng của dòng sông Hương khi chảy vào thành phố trong bút kí Ai đặt tên cho dòng sông?
- 13. Chứng minh nét riêng trong lối viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 7. Phân tích văn bản Cõi lá
- 8. Phân tích văn bản Chiều xuân
- 9. Phân tích văn bản Trăng sáng trên đầm sen
-
Bài 2: Hành trang vào tương lai
- 1. Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Hình tượng con người chinh phục thế giới trong "ông già và biển cả"
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập trang 55
- 1. Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Hình tượng con người chinh phục thế giới trong "ông già và biển cả"
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập trang 55
- 1. Bài Đọc trang 22 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 25 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 26 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 27 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Phân tích văn bản Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Phân tích văn bản Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
-
Bài 3: Khát khao đoàn tụ
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
- 7. Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 82
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
- 7. Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 82
- 1. Bài Đọc trang 35 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 38 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 40 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 41 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Lời tiễn dặn
- 2. Đoạn trích cho biết điều gì về không gian tồn tại và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bài dân tộc Thái - chủ nhân truyện thơ Tiễn dặn người yêu?
- 3. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một đoạn thơ trong văn bản Lời tiễn dặn đã để lại cho bạn những ấn tượng thật sự sâu sắc.
- 4. Phân tích văn bản Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 5. Phân tích văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 6. Phân tích văn bản Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
-
Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan
- 1. Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một
- 2. Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chân quê
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 95
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai
- 6. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 8. Ôn tập trang 109
- 1. Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một
- 2. Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chân quê
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 95
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai
- 6. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 8. Ôn tập trang 109
- 1. Bài Đọc trang 51 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 61 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 64 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 64 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Sơn Đòong - thế giới chỉ có một
- 2. Phân tích văn bản Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Phân tích bài thơ Chân quê
- 4. Qua bài thơ Chân quê, nêu quan điểm của em về việc giữ gìn nét văn hóa truyền thống
-
Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Sống hay không sống - đó là vấn đề
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chí khí anh hùng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 127
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)
- 7. Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 140
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Sống hay không sống - đó là vấn đề
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chí khí anh hùng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 127
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)
- 7. Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 140
- 1. Bài Đọc trang 74 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 83 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 84 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 84 SBT Văn 11
- 7. Phân tích văn bản Sống hay không sống đó là vấn đề
- 8. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của em về con người Hăm - lét được thể hiện qua lời độc thoại trong "Sống hay không sống đó là vấn đề"
- 9. Phân tích nhân vật Hăm - lét
- 2. Phân tích văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 5. Phân tích nhân vật Vũ Như Tô
- 6. Phân tích nhân vật Đan Thiềm
- 3. Phân tích tấn bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô
- 1. Phân tích những mâu thuẫn trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài"
- 4. Trình bày những xung đột trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 10. Phân tích văn bản Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ)
-
Bài 6: Sống với biển rừng bao la
- 1. Chiều sương
- 2. Muối của rừng
- 3. Tảo Phát Bạch Đế Thành
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Kiến và người
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
- 8. Ôn tập trang 32
- 1. Bài Đọc trang 3 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 11 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 12 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 13 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Chiều sương
- 2. Phân tích văn bản Muối của rừng
- 3. Viết bài văn nghị luận về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong bài Muối của rừng
- 4. Phân tích văn bản Tảo phát Bạch Đế thành
- 5. Phân tích văn bản Kiến và người
-
Bài 7: Những điều trông thấy
- 1. Trao duyên
- 2. Độc “Tiểu Thanh Kí”
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Kính gửi cụ Nguyễn Du
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- 8. Ôn tập trang 58
- 1. Bài Đọc trang 28 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 36 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 37 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 38 SBT Văn 11
- 1. Phân tích 12 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”
- 2. Phân tích 8 câu cuối đoạn trích “Trao duyên”
- 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong 10 dòng thơ cuối đoạn trích Trao duyên
- 4. Phân tích Nỗi đau của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
- 5. Phân tích Vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
- 7. Viết đoạn văn phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều
- 6. Viết đoạn văn chỉ ra biểu hiện của sự “hiểu” và “thương" trong Trao duyên
- 8. Cảm nghĩ của bạn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Thúy Kiều
- 9. Phân tích bài thơ “Độc tiểu thanh kí” của Nguyễn Du
- 10. Phân tích Tiếng khóc của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”
- 11. Diderot – nhà văn , nhà triết học Pháp thế kỉ thứ 18 từng cho rằng : “Nghệ thuật là chỗ tìm ra cái phi thường trong cái bình thường và cái bình thường trong cái phi thường” Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua đoạn trích “Độc
- 12. So sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với hai câu thơ của Truyện Kiều Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
- 15. Phân tích đoạn trích Trao duyên
- 13. Phân tích văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du
- 14. Phân tích văn bản Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
-
Bài 8: Cái tôi - thế giới độc đáo
- 1. Nguyệt cầm
- 2. Thời gian
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Ét-va Mun-chơ (Edvard Munch) và tiếng thét
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Gai
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng)
- 7. Giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh, pho tượng theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 76
- 1. Bài Đọc trang 49 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 53 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 54 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 54 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Nguyệt cầm
- 2. Phân tích văn bản Thời gian
- 3. Phân tích văn bản Gai
-
Bài 9: Những chân trời kí ức
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Tổng hợp 50 bài văn Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 1. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Giăng sáng"
- 2. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Đôi mắt"
- 3. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Đời thừa"
- 4. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Số đỏ"
- 5. Phân tích tác phẩm "Sống mòn"
- 6. Phân tích tác phẩm “Bước đường cùng”
- 7. Phân tích tác phẩm "Đất rừng phương Nam"
- 8. Phân tích tác phẩm "Lều chõng"
- 9. Viết bài văn phân tích bài thơ Nói với con
- 10. Viết bài văn phân tích bài thơ Đợi mẹ
- 11. Viết bài văn phân tích bài thơ Đồng chí
- 12. Viết bài văn phân tích bài thơ Lá đỏ
- 13. Viết bài văn phân tích bài thơ Nắng mới
- 14. Viết bài văn phân tích bài thơ Nhớ đồng
- 15. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 16. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Vũ Như Tô
- 17. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Romeo và Juliet
- 18. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Bệnh sĩ
- 19. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Trưởng giả học làm sang
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 1. Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nghị luận về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nghị luận về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nghị luận về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Nghị luận về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Nghị luận về học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Nghị luận về học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nghị luận về giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nghị luận về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nghị luận về lối sống văn minh khi tham gia giao thông
- 11. Nghị luận về tính khiêm tốn trong cuộc sống
- 12. Nghị luận về đức tính chăm chỉ
- 13. Nghị luận về thói quen đưa ra chủ kiến của bản thân
- 14. Nghị luận về cách tổ chức cuộc sống cá nhân có vai trò như thế nào trong việc hoàn thiện nhân cách
- 15. Nghị luận về việc vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương
- 16. Nghị luận về ý nghĩa của phát ngôn có trách nhiệm trong giao tiếp xã hội
- 17. Nghị luận về việc tiếp thu ý kiến của người khác và việc khẳng định tính tự chủ của bản thân
- 18. Nghị luận về việc thực hành lối sống xanh
- 19. Nghị luận về vấn đề đấu tranh cho bình đẳng giới
- 20. Nghị luận về sự cần thiết của việc học ngoại ngữ lớp 11
- 21. Nghị luận về vấn đề tôn trọng sự khác biệt
- 22. Nghị luận về ý nghĩa của các diễn đàn, câu lạc bộ khởi nghiệp
-
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Tổng hợp 50 bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 1. Viết bài văn thuyết minh về bài thơ Đồng Chí
- 2. Viết bài văn thuyết minh về tác phẩm Chí Phèo
- 3. Viết bài thuyết minh về Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- 4. Viết bài văn thuyết minh về đoạn trích Hồi trống Cổ Thành
- 5. Viết bài văn thuyết minh văn bản Bình Ngô Đại Cáo
- 6. Viết văn bản thuyết minh về văn bản Truyện Kiều
-
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Tổng hợp 50 bài viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 1. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng ô nhiễm môi trường
- 2. Viết bài văn thuyết minh về tình trạng tôn thờ thần tượng một cách thái quá
- 3. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng vô cảm
- 4. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng chảy máu chất xám
- 5. Viết bài văn thuyết minh về hiệu ứng nhà kính
- 6. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng núi lửa
- 7. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng cầu vồng
- 8. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nhật thực
- 9. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nguyệt thực
- 10. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa sao băng
- 11. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng siêu trăng
- 12. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng thủy triều
- 13. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng động đất
- 14. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng sóng thần
- 15. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng lũ lụt
- 16. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nước biển dâng
- 17. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 18. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng băng tan
- 19. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng sa mạc hóa
- 20. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa
-
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài viết nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết bài văn nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết bài văn nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết bài văn nghị luận về ý chí
- 4. Nghị luận về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Nghị luận về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Nghị luận về ý kiến Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Nghị luận bàn về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Nghị luận về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Nghị luận về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Nghị luận về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Nghị luận về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Nghị luận về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Viết bài văn Nghị luận về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Viết bài văn Nghị luận về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
-
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 1. Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn cách làm bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 1. Hướng dẫn cách viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 1. Viết bài văn Nghị luận về văn hóa hội nhập
- 2. Viết bài văn Nghị luận về bạo lực học đường
- 3. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng nghiện game
- 4. Viết bài văn Nghị luận về chiến tranh
- 5. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 6. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề an toàn giao thông
- 7. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng vô cảm
- 8. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng tiêu cực trong thi cử
- 9. Viết bài văn Nghị luận về tác hại của mạng xã hội
- 10. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề: Sự ảnh hưởng của bùng nổ dân số
-
Phân tích nhân vật Hăm - lét
Hình tượng Hamlet hiện lên trong tác phẩm chính là mẫu người lý tưởng của thời đại Phục hưng phương Tây. Ở chàng hội tụ một vẻ đẹp toàn thiện, toàn mỹ, là chuẩn mực của thời đại không chỉ về hình dáng, tài năng mà còn cả về phẩm chất cao đẹp của một con người.
Qua lời của Ophelia, Hamlet hiện lên là một hoàng tử với vẻ đẹp sáng ngời, cao quý: "Đôi mắt của nhà thông thái, thanh gươm của trang hiệp sĩ, miệng lưỡi của người hào hoa; niềm hy vọng, đóa hồng tươi của quốc gia gấm vóc, gương sáng của thời trang, kiểu mẫu của mọi người; bao người thán phục, ca tụng.." (Hồi III, cảnh 1). Không chỉ Ophelia hết lời ca ngợi mà chính Claudius cũng phải thừa nhận vị trí của Hamlet trong lòng dân chúng: "Bọn dân ngu đần kia tin yêu y lắm", "Ta không thể công khai kết tội y vì y được bọn dân ấy rất kính yêu". Đó còn là một trí thức thông tuệ, sắc sảo, am hiểu sâu sắc nhiều phương diện cuộc sống. Nhờ đó, Hamlet đã nhận thức ra "Chính nước Đan Mạch này là một ngục thất" và là "cái ngục thất đáng ghê tởm nhất" trong lúc cả đất nước Đan Mạch vẫn sống bình yên trong cái nhà ngục ấy và xem như chẳng có chuyện gì xảy ra. Trí tuệ khuyên chàng chưa vội tin lời hồn ma mà hãy dùng vở kịch Vụ mưu sát Gonzago để dò thái độ Claudius. Trí tuệ ngăn không cho Hamlet ra ta giết Claudius khi hắn cầu nguyện một mình, bởi trí tuệ biết nhiệm vụ của Hamlet rất lớn lao, tiêu diệt phải đi đôi với dựng xây. Điều này quả thật quá khó. Bên cạnh đó, Hamlet cũng rất tiêu biểu cho phẩm chất cao đẹp của Con Người thời đại Phục hưng. Mặc dù các thế lực phản nhân văn lúc bấy giờ đang khẳng định sức mạnh và sự chiến thắng, nhưng chàng không hề bị guồng quay thời đại xoay chuyển mà vẫn luôn đề cao, chiến đấu hết mình cho lý tưởng cao đẹp của chủ nghĩa nhân văn. Hamlet luôn ý thức được giá trị cao quý của con người nhân văn chủ nghĩa và hết lời ngợi ca, trân trọng vẻ đẹp của họ. Chàng chính là đại diện tiêu biểu và trở thành người phát ngôn cho lý tưởng đẹp về con người thời đại.
Ngoài ra, ở Hamlet còn là một con người rất thủy chung trong tình yêu. Chàng yêu Ophelia tha thiết. Câu nói chàng dành cho mẹ: "Nhẹ dạ, đích danh mi là đàn bà" hẳn cũng là suy nghĩ chàng dành cho Ophelia khi nàng nghe theo lời cha dò xét chàng. Cõi lòng Hamlet tan nát biết bao khi phải vờ điên, chôn chặt tình yêu với Ophelia để theo đuổi nghiệp lớn. Tình yêu cao đẹp chàng dành cho Ophelia mãi luôn khắc sâu trong tâm hồn. Ngày Ophelia qua đời, tình cờ Hamlet có mặt ở nghĩa địa. Chàng chứng kiến cảnh Laertes khóc than em gái thảm thiết, có phần hơi cường điệu nên đã bực mình xuất hiện bảo Laertes: "Ta yêu Ophelia! Dù cho bốn mươi ngàn thằng anh đem gộp tình yêu của chúng lại cũng không sánh nổi tình yêu của ta đâu". Mối bất hòa giữa Hamlet và Laertes vì thế càng sâu sắc hơn.
Hamlet cũng là một người con rất hiếu đạo. Xét về quan hệ gia đình, nếu Vua Lear là bi kịch của sự phá sản tình cha con thì Hamlet là bi kịch của sự phá sản tình anh em, vợ chồng. Nhưng tình cha con, mẹ con ở Hamlet rất được đề cao. Không phải ngẫu nhiên Shakespeare
Dựng lên ba mối thù cha trong vở kịch (Fortinbras, Laertes và Hamlet) nhưng tập trung nhất vẫn là ở Hamlet. Hamlet, ngoài yêu cha, chàng còn rất thương mẹ. Tội lỗi của mẹ, chàng biết cũng chỉ là nạn nhân của con quỷ Claudius. Vậy nên chàng sẽ đối xử với mẹ theo cách, "Ác
Thì được, nhưng quyết không được bất nghĩa bất nhân. Ta sẽ nói với mẹ những lời như kim châm dao cắt, nhưng sao thật thì ta nhất định không dùng. Trong cuộc gặp gỡ này, miệng lưỡi và tâm hồn ta phải hư ngụy. Những lời nói của ta sẽ làm cho mẹ ta phải tủi hổ, đau đớn,
Nhưng ra tay hành động thì nhất định tâm hồn ta không bao giờ cho phép". Với suy nghĩ này, Hamlet thật đúng là người con hiếu đạo bởi với chàng dù người mẹ có thế nào đi nữa thì đấy cũng là người sinh ra chàng và hơn nữa "vì trong cái thời thế đầy rẫy xấu xa này, chính đức
Hạnh lại phải cúi mình xin lỗi tội ác, phải khom lưng, uốn gối cầu xin để được mang lại điều hay cho nó", nên rất hiếm người tránh được vòng cương tỏa của nó.
Tuy nhiên, bên cạnh những vẻ đẹp đầy lý tưởng ấy, ở Hamlet cũng tồn tại một số tâm trạng như: Hoài nghi, do dự, có lúc bi quan. Đây cũng chính là những tính chung, những tâm trạng chung của con người ở cuối thời kỳ Phục hưng. Từ đó, Hamlet còn là đại diện cho con người của thời đại cao đẹp dám bày tỏ những suy tư, những trăn trở, những hoài nghi về một xã hội điên đảo, cái xã hội mà "phải hàng vạn người mới nhặt ra được một kẻ lương thiện". Chàng rất xứng đáng được ngợi ca với danh hiệu: Người "khổng lồ" của một thời đại khổng lồ.
Cũng từ sự sáng tạo về hình tượng nhân vật so với các tác giả tiền bối và những nhà văn cùng thời mà qua Hamlet, "Shakespeare mới thật là Shakespeare, một thiên tài vô cùng rộng lớn", thiên tài mà "không ai bắt chước được" (Lermontov). Hình tượng Hamlet qua bàn tay
Sáng tạo của thiên tài Shakespeare có hai phương diện nổi trội: Con người nhận thức và con người hành động.
Con người nhận thức trong Hamlet không phải là kiểu con người thức tỉnh do trước đó bị u mê, lầm lạc. Ở đây, khi bước vào kịch, Hamlet đã là con người có trình độ nhận thức. Điều này được biểu hiện ở khả năng đánh giá các hiện tượng, sự kiện xã hội; khả năng phát hiện những điều không bình thường bị che phủ ở các hiện tượng, các sự kiện ấy. Con người nhận thức này đặt dấu hỏi lên mọi vấn đề nghi vấn. Bản thân chàng lần lượt phát hiện ra nhiều cái bất thường.
Trước hết là bất thường trong gia đình. Đầu tiên là cái chết của vua cha Hamlet. Ngài đang rất khỏe mạnh, đột nhiên chết. Triều đình hỗn loạn vì bóng ma đức vua ám ảnh mọi người. Những lời đồn đại, những mảnh vụn hiện thực về cái chết ấy đã giúp Hamlet phát hiện gia đình mình có sự bất thường, cái chết của cha cũng bất thường. Từ đó, Hamlet đi tới nhận thức rằng cha bị sát hại. Mối thù nhà, bởi vậy, cần phải tìm ra kẻ thù. Thứ hai, cha chết, mẹ tái giá vội vàng, nhanh chóng: "Gót giày đưa tang chưa kịp mòn đã vội leo lên giường cưới"; "thịt quay trong đám tang trở thành đồ nguội trong đám cưới". Hamlet tự đặt câu hỏi và tự tìm câu trả lời: "Nhẹ dạ, chính ngươi là đàn bà". Cha chết, Hamlet đau nỗi đau bất hạnh. Chưa hết, mẹ đi lấy chồng không một câu an ủi. Lấy ai? Lấy chú ruột của chàng. Vậy là mẹ chàng đã phạm cái điều loạn luân bị muôn đời nguyền rủa. Cả hai điều bất thường của gia đình đều là những điều kinh hoàng, diễn ra như sét đánh. Hamlet chưa có câu trả lời về việc tại sao cha chết, cha chết như thế nào thì lại bị đặt ngay trước một câu hỏi khác: Mẹ đi lấy chú ruột.
Hamlet nhận thức không chỉ trong gia đình chàng mà xã hội cũng đầy sự bất thường, u ám. Chàng thấy cả thế giới là một nhà tù mà Đan Mạch (bối cảnh câu chuyện) là nhà tù ghê tởm nhất. Cái ác ngập tràn, tư tưởng nhà văn bị bóp nghẹt, sự sống bị chà đạp. Câu nói của Claudius, chú dượng Hamlet cũng rất tiêu biểu: "Lòng vừa mừng vừa đau, một bên mắt chói ngời hạnh phúc một bên đau buồn rơi lệ, cười trong tang tóc, khóc trong hôn lễ.." Nó hàm chứa một sự bí ẩn khác thường nhưng không nằm ngoài việc dự báo thời đại này đã khác trước, cái quen thuộc xưa kia không còn. Đây cũng là lời chào mời con người hãy đổi lốt.
Hamlet đi tới nhận thức sâu sắc hơn về hiện thực xã hội: "Phải đến hàng vạn người mới có một người lương thiện". Từ đó là nhận thức mới, cao hơn, mang tính chất tự vấn: "Ôi cuộc đời khốn kiếp! Phải chăng ta sinh ra là để dẹp yên mọi sự bất bằng". Nhận thức từng bước được nâng lên: Thù nhà, nợ nước. Đối với nợ nước là nhiệm vụ tiêu diệt cái ác, đền được nợ nước thì trả được thù nhà. Nỗi đau của cha chàng cũng chính là nỗi đau của muôn dân, cái riêng hòa vào cái chung, tạo nên một tầm vóc mới cho nhân vật, đấu tranh cho cái chung, công lí, lí tưởng nhân văn.
Đỉnh cao của nhận thức trong nhân vật là độc thoại: "Sống hay không sống - đó là vấn đề. Chịu đựng tất cả những viên đá, những mũi tên của số mệnh phũ phàng, hay là cầm vũ khí vùng lên mà chống lại để mà tiêu diệt chúng đi, đằng nào cao quý hơn?" Đây là câu hỏi mang tính chất vĩnh hằng của mọi thời đại. Nhân vật không đề cập đến vấn đề sống, chết mà là đề cập đến phạm trù sống, sống như thế nào? "Sống" là hành động vì cái chung, vì cộng đồng, chống lại cái ác. "Sống" như vậy đồng nghĩa với việc chấp nhận hy sinh, chết trong vinh quang. Thân thể tuy mất đi nhưng lí tưởng còn mãi, giá trị nhân văn được khẳng định. "Không sống" tức là sống mà chấp nhận thỏa hiệp, là cái sống nhục nhã, nô lệ, chết về tinh thần. Hamlet trở thành người chỉ đường cho nhân loại, người mang tầm vóc, tư tưởng lớn của nhà văn về quan điểm sống, sống như thế nào.
Từ con người nhận thức chuyển dần sang con người hành động. Đây cũng là mặt thứ hai trong hình tượng nhân vật Hamlet. Trên thực tế, ngay từ khi xuất hiện, Hamlet đã lập tức hành động (tranh luận với Claudius và Hoàng hậu, đi theo hồn ma) nhưng đó là những hành động nhận thức chứ chưa phải là hành động báo thù và dựng xây. Phải đến cuối độc thoại cuối cùng (độc thoại thứ 8 của Hamlet trong suốt vở kịch), khi lòng chàng không còn băn khoăn vướng bận gì nữa thì chàng mới chính thức bắt tay vào hành động. Câu nói có tính quyết định ấy là: "Ôi! Từ giờ phút này, ý nghĩ ta phải đẫm máu, nếu không thì chẳng có giá trị gì!"
Nhưng nhận thức sâu sắc, quyết tâm bao nhiêu thì trong hành động, Hamlet lại có vẻ do dự, chần chừ, chậm trễ bấy nhiêu. Do dự xuất hiện bởi sự đương đầu của Hamlet là gay go, quyết liệt. Hamlet đơn thương độc mã trong thế giới của cái ác. Do dự là sự cẩn thận tất yếu
Để bảo vệ mình. Việc bảo vệ nảy sinh từ hoàn cảnh, gắn liền với tính toán suy tư, đường đi nước bước nhằm mục đích tiêu diệt cái ác.
Hành động trước tiên của Hamlet là phải giả điên. Bằng cách này, chàng đã tự tạo vỏ bọc cho mình để che mắt, đánh lạc hướng kẻ thù. Đồng thời, chàng giả điên để cắt đứt tình yêu với Ophelia, cô gái xinh đẹp, nhẹ nhàng nhưng cũng nhẹ dạ, cả tin, không thể là người mà Hamlet cùng sắp đặt kế hoạch được. Trong cuộc đối đầu không cân sức với cái ác, tình yêu không có chỗ đứng. Hamlet đã hi sinh cả những điều riêng tư nhất vì lí tưởng, hi sinh tuyệt đối.
Tiếp theo, Hamlet đi tìm kẻ thù giết cha mình qua buổi trình diễn vở kịch Vụ mưu sát Gonzago. Và kẻ thù đã xuất hiện, đối mặt với Hamlet. Một thời cơ xuất hiện, đó là khi Claudius cầu nguyện. Nhưng giết kẻ thù khi hắn đang cầu nguyện cũng có nghĩa là mở đường tái sinh cho tội ác. Lưỡi gươm được tra lại vào vỏ. Claudius cũng nhận rõ điều đó. Hắn quyết định gửi Hamlet, một hình thức đày ải, sang Anh và bức mật thư mượn bàn tay vua Anh để giết Hamlet. Hamlet phải ra đi, cơ hội để hành động phải kéo dài nhưng không vì thể mà chàng nản chí.
Hamlet phải thức tỉnh người mẹ tội lỗi của mình bằng việc bóc trần bộ mặt sát nhân của Claudius bằng những lời như "kim đâm dao cắt" để mở mắt cho mẹ chàng, để lôi kéo bà về phía chàng. Và cũng thời điểm đó, Hamlet đã đâm chết Polonius, cận thần rình mò nghe lỏm của Claudius. Cuộc chiến giữa cái Thiện - cái Ác, giữa Hamlet - Claudius bước vào giai đoạn mới.
Trong hồi IV, trên đường sang Anh quốc, Hamlet đã thay bức thư mà Claudius nhờ vua Anh giết mình bằng bức thư nhờ vua Anh giết hai người cận thần tay sai kia. Nhờ thế, chàng loại bỏ thêm hai địch thủ nữa.
Cuối cùng, Hamlet phải nhận lời đấu kiếm với Laertes, một việc làm nằm ngoài những suy tính của chàng. Kết cục là cả Hamlet và Laertes đều bị nhiễm độc do âm mưu của Claudius. Hoàng hậu nâng cốc chúc mừng con và uống phải rượu độc. Hamlet đâm chết Claudius để trừng phạt và trả thù cho mẹ. Tuy nhiên, đó chưa hẳn là lưỡi kiếm trả thù cho cha hay có ý nghĩa dựng xây thời đại. Đến cuối cùng Hamlet vẫn không thực hiện được lý tưởng của mình.
Như vậy, lần đầu tiên trong văn học thế giới, nhân vật lý tưởng Hamlet được xây dựng là một con người đầy phức tạp. Đôi khi, giữa con người nhận thức và con người hành động trong Hamlet không hòa làm một. Nhận thức thì quyết tâm nhưng hành động lại do dự, chần chừ. Chàng có một lí tưởng đẹp và phấn đấu hết mình vì lí tưởng, nhưng trong hành động lại không thực hiện được (So sánh với những nhân vật anh hùng, lý tưởng trước đó: Nhận thức và hành động hòa với nhau làm một, nhận thức được thì hành động được). Trên con đường thực hiện lý tưởng dựng xây thời đại của mình, khi thì chàng hoài nghi, khi thì bi quan, khi lại chán đời, do dự, nuối tiếc, rất gần gũi với tính cách của con người đời thường trong hoàn cảnh xã hội lúc bấy giờ. Hamlet luôn suy tưởng, đó là nét riêng cá biệt của nhân vật này. Trước mỗi sự việc, tình huống, bao giờ chàng cũng lật lại vấn đề, suy nghĩ sâu sắc về nó. Chính điều này tạo cho nhân vật có sức sống, sắc sảo, khác những nhân vật cùng loại.
Shakespeare không chỉ thành công trong việc xây dựng những nhân vật mang bi kịch hoàn cảnh (bi kịch xuất phát từ những mâu thuẫn, những xung đột kịch tính bên ngoài giữa các thế lực tiến bộ và phản tiến bộ, tiêu biểu như: Romeo, Juliet (Romeo và Juliet), Cordelia (Vua Lia), Ophelia (Hamlet), Desdemona (Othello)) , mà ông còn tập trung, dụng công rất nhiều trong việc xây dựng những nhân vật mang bi kịch nội tại. Đây chính là nét mới, nét hiện đại và là thành tựu, đóng góp to lớn của Shakespeare cho sân khấu kịch thế giới.
Bi kịch nội tại là dạng bi kịch mà nguyên nhân chính dẫn đến những bất hạnh cuộc đời cùng cái chết tưởng như không đáng có của nhân vật chính diện xuất phát từ trong chính tính cách, từ những mâu thuẫn diễn ra trong nội tâm của nhân vật. Hay nói cách khác, đó là dạng Bi kịch nảy sinh từ con người bên trong, từ ý thức cá nhân của nhân vật.
Hamlet là nhân vật tiêu biểu của Shakespeare mang trong mình bi kịch nội tại sâu sắc (ngoài ra còn có các nhân vật như: Vua Lear, Othello, Macbeth). Bên trong nhân vật lý tưởng của thời đại này luôn có sự tồn tại của hai con người: Một Hamlet "Con Người" (là người anh Hùng, người "khổng lồ" của lý tưởng nhân văn chủ nghĩa, thể hiện ý chí, lòng quyết tâm dựng xây thời đại một cách mạnh mẽ, vững chắc) và một Hamlet "Hoàng tử" (là con người đời thường, xuất hiện khi chàng bộc lộ những khuyết điểm, sự yếu đuối, do dự, không quyết tâm trong hành động của mình). Chính sự tồn tại cùng một lúc hai con người đó đã làm nên một Hamlet đầy bi kịch.
Tư tưởng của Hamlet không thực sự vững chắc. Có khi chàng đã lên dây cót tinh thần với lòng quyết tâm cao độ: ".. Ôi! Từ giờ phút này, ý nghĩ của ta phải đẫm máu, nếu không sẽ chẳng có giá trị gì!" (Hồi IV, cảnh 4). Đây chính là lúc ý chí của một con người thời đại sống dậy trong chàng (Hamlet "Con Người"). Nhưng đôi lúc con người "Hoàng tử" trong Hamlet lại trỗi dậy, khinh thường bản thân, tự nhận thấy sự yếu kém của mình: "Thế mà ta đành chịu vậy, vì còn biết làm sao được, ta chỉ là một kẻ yếu mềm, gan dạ bồ câu, không đủ dũng khí để thấy uất ức vì sự lăng nhục ấy, nếu không ta đã phanh thây tên khốn kiếp ấy đem nuôi béo loài diều hâu khắp vùng này.. Ôi! Hận thù! Trời, ta thật là một con lừa! Thật dũng cảm quá nhỉ, ta đây, con của một người cha thân yêu bị sát hại! Trời cao đất dày thúc giục phải trả oán thù, mà cứ lải nhải thổ lộ nỗi lòng như một con đĩ, chửi rủa như một gái thanh lâu, một kẻ nô tì.." (Hồi II, cảnh 2). Chính bởi vậy, khi đứng trước cơ hội có thể kết liễu đời Claudius, Hamlet lại do dự.
Bi kịch nội tại trong nhân vật Hamlet có tính chất quyết định bi kịch hoàn cảnh trong tác phẩm. Nếu Hamlet "Con Người" chiến thắng được Hamlet "Hoàng tử" thì theo mô típ của những nhân vật anh hùng khác, chàng sẽ thực hiện được lý tưởng của mình: Chiến thắng các thế lực thù địch phản nhân văn, dựng xây lại một thời đại nhân văn tốt đẹp, giải quyết được bi kịch hoàn cảnh. Song, Hamlet "Con Người" không chiến thắng được Hamlet "Hoàng tử" luôn ngự trị trong chàng, dẫn đến những bế tắc và cuối cùng Hamlet đã thất bại, không thực hiện
Được lý tưởng. Sự thất bại, bế tắc của Hamlet cũng chính là sự thất bại, bế tắc của Shakespeare và của những con người tiến bộ trên con đường đấu tranh cho chủ nghĩa nhân văn thời đại ông.