- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 8
- Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Truyện
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 2. Hãy phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên
- 3. Cảm nghĩ về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc
- 4. Nếu là người đọc chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 5. Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con người. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc và Cô bé bán diêm, em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó
- 6. Qua hai văn bản Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 7. Qua Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, hãy chứng minh rằng: mặc dù gặp nhiều đau khổ bất hạnh, người nông dân trước cách mang tháng Tám vẫn giữ trọn những phẩm chất tốt đẹp của mình
- 8. Kể về lão Hạc, Binh Tư cho rằng lão cũng “ra gì phết chứ chẳng vừa đâu”. Viết đoạn văn nêu ngắn gọn ý kiến của em về vấn đề này.
- 9. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc
- 10. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc
- 11. Cảm nhận về nhân vật cậu Vàng trong truyện ngắn “Lão Hạc”
- 12. Sau khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo đã nghĩ: "Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Tái dựng lại cảnh Lão Hạc ăn bả chó tự tử chết, rồi phân tích ý nghĩa câu nói trên
- 13. Trong vai vợ ông giáo, em hãy kể lại một mẩu truyện trong truyện Lão Hạc
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 15. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về nhân vật Lão Hạc
- 16. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc
- 17. Chứng minh rằng lão Hạc là người cha rất mực yêu thương con, trong đó có sử dụng 1 tình thái từ và 1 thán từ (gạch chân dưới những từ đó).
- 18. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lão Hạc
- 20. Phân tích văn bản Trong mắt trẻ
-
Bài 7. Thơ Đường luật
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Phân tích bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương
- 2. Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương - Tú Xương
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 4. Vẻ đẹp của thác núi Lư qua hồn thơ tiên Lý Bạch
- 5. Cảm nhận bài thơ Xa ngắm thác núi Lư - Lý Bạch
- 6. Viết đoạn văn ngắn tả cảnh thác trong bài Xa ngắm thác núi Lư
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 8. Phân tích bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh
- 9. Cảm nhận hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ Cảnh khuya
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
- 11. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu đầu bài thơ Cảnh khuya
- 12. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cảnh đêm trăng của 2 bài thơ "Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng"
- 13. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cảnh khuya
-
Bài 8. Truyện lịch sử và tiểu thuyết
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một vấn đề của đời sống
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Nêu cảm nhận của em về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 2. Phân tích văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Cảm nhận của em khi đọc đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió
- 5. Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê trước khi đánh nhau với cối xay gió
- 6. Phân tích cảnh đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về cặp nhân vật tương phản trong văn bản Đánh nhau với cối xay gió
- 8. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Đôn Ki-hô-tê
- 9. Viết đoạn văn phân tích hành động đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 10. Viết đoạn văn giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. Từ đó cho biết ý nghĩa của tác phẩm
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đánh nhau với cối xay gió
- 12. Phân tích văn bản Bên bờ Thiên Mạc
-
Bài 9. Nghị luận văn học
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya
- 2. Cảm nhận về bài thơ Cảnh khuya
- 3. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 4. Phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao
- 5. Cảm nhận về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc của Nam Cao
- 6. Nếu là người chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 7. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 8. Nêu giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 9. Tóm tắt văn bản Lão Hạc
- 10. Giới thiệu bài thơ Nắng mới
- 11. Cảm nhận văn bản Nắng mới
-
Bài 10. Văn bản thông tin
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Giới thiệu về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 2. Giới thiệu bộ phim “Người cha và con gái”
- 3. Giới thiệu tác phẩm “Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ”
-
Bài 1. Truyện ngắn
- 1. Tìm hiểu tác giả Thanh Tịnh
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Tôi đi học
- 3. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 4. Tìm hiểu tác giả Thạch Lam
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 7. Tìm hiểu Trợ từ, Thán từ
- 8. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Ngọc Tư
- 9. Tìm hiểu văn bản Người mẹ vườn cau
- 1. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 2. Từ văn bản Tôi đi học, em hãy kể lại chuyện ngày đầu tiên đi học của em
- 3. Em hãy cho biết những nét thành công về nghệ thuật của văn bản Tôi đi học – Thanh Tịnh. Sức cuốn hút của văn bản được nên từ đâu?
- 4. Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong truyện ngắn Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 5. Hình ảnh chú bé nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường của truyện ngắn Tôi đi học – Thanh Tịnh
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh
- 7. Viết đoạn văn giới thiệu về cảm xúc nhân vật “tôi” trong văn bản Tôi đi học
- 8. Viết đoạn văn với câu chủ đề sau: “Truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh đã khơi lại trong lòng mỗi người những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên”
- 9. Tóm tắt dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong văn bản Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 10. Nhận xét về những hình ảnh so sánh trong văn bản Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh
- 11. Phân tích nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh
- 12. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tôi đi học
- 13. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 15. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy nêu cảm nhận của em về các nhân vật trong văn bản.
- 16. Phân tích nhân vật Sơn trong truyện "Gió lạnh đầu mùa"
- 17. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy viết đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống.
- 18. Phân tích văn bản Người mẹ vườn cau
-
Bài 2. Thơ sáu chữ, bảy chữ
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Trọng Lư
- 2. Tìm hiểu bài thơ Nắng mới
- 3. Tìm hiểu tác giả Mai Liễu
- 4. Tìm hiểu bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 5. Tìm hiểu Sắc thái nghĩa của từ
- 6. Tìm hiểu tác giả Đoàn Văn Cừ
- 7. Tìm hiểu văn bản Đường về quê mẹ
- 1. Phân tích bài thơ Nắng mới
- 2. Phân tích bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 3. Phân tích bài thơ Đường về quê mẹ
-
Bài 3. Văn bản thông tin
- 1. Tìm hiểu văn bản Sao băng
- 2. Tìm hiểu văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
- 3. Tìm hiểu Đoạn văn Diễn dịch, Quy nạp, Song song, Phối hợp
- 4. Tìm hiểu văn bản Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 2. Viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 3. Thuyết minh, giải thích hiện tượng tự nhiên nước biển dâng
- 4. Viết đoạn văn nêu ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đối với đời sống con người
-
Bài 4. Hài kịch và truyện cười
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Quang Vũ
- 2. Tìm hiểu văn bản Đổi tên cho xã
- 3. Tìm hiểu tác giả A-dít Nê-xin
- 4. Tìm hiểu văn bản Cái kính
- 5. Tìm hiểu Nghĩa tường minh, Nghĩa hàm ẩn
- 6. Tìm hiểu tác giả Mô-li-e
- 7. Phân tích văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 1. Bàn về cái sĩ diện của con người
- 2. Bệnh sĩ lây lan, sống thật rất khó
- 3. Phân tích trích đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 5. Nêu cảm nhận về nhân vật Giuốc Đanh trong đoạn trích kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 7. Em hãy viết bài văn nghị luận về bệnh nói khoác
-
Bài 5. Nghị luận xã hội
- 1. Tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Hịch tướng sĩ
- 3. Phân tích văn bản Hịch tướng sĩ
- 4. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Trãi
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Nước Đại Việt ta
- 6. Phân tích văn bản Nước Đại Việt ta
- 7. Ôn tập Từ Hán Việt
- 8. Ôn tậ̣p Thành ngữ
- 9. Ôn tập Tục ngữ
- 10. Tìm hiểu tác giả Lý Công Uẩn
- 11. Tìm hiểu chung văn bản Chiếu dời đô
- 12. Phân tích văn bản Chiếu dời đô
- 13. Tìm hiểu tác giả Dương Trung Quốc
- 14. Tìm hiểu văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
- 1. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi hãy làm sáng tỏ nhận định trên
- 2. Từ trích đọan Nước Đại Việt ta, em có suy nghĩ gì về lòng yêu nước?
- 3. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề trên
- 4. Trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại Việt trong văn bản nước đại việt ta . Từ đó, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân đối với quốc gia, dân tộc.
- 5. Cho câu chủ đề sau: “Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn”. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta, hãy viết đoạn văn tổng phân hợp để chứng minh ý kiến trên
- 6. Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào? So với bài thơ Nam quốc sơn hà, hãy chỉ ra đâu là những yếu tố kế thừa, đâu là những yếu tố phát triển?
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nước Đại Việt ta
- 8. Giá trị nhân văn trong văn bản Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn?
- 9. Nêu suy nghĩ của em về tình cảm yêu nước thương dân được thể hiện trong các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ
- 10. Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuân đối với vận mệnh đất nước.
- 11. Nêu cảm nhận về văn bản Chiếu dời đô
- 12. Viết đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề: “Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt”
- 13. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày lí do dời đô và ý nghĩa của việc dời đô trong bài " Chiếu dời đô " của Lí Công Uẩn
- 14. Nêu cảm nhận của em về vai trò lãnh đạo của Lý Công Uẩn với vận mệnh đất nước qua bài Chiếu dời đô
- 15. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiếu dời đô
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Tổng hợp 50 bài văn kể lại một chuyết đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Kể lại chuyến đi tham quan Lăng Bác
- 2. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- 3. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Phòng không không quân
- 4. Kể lại chuyến đi tham quan Văn Miếu Quốc Tử Giám
- 5. Kể lại chuyến đi tham quan Ngã ba Đồng Lộc
- 6. Kể lại chuyến đi tham quan Đền Hùng
- 7. Kể lại chuyến đi tham quan Bạch Đằng Giang
- 8. Kể lại hoạt động bảo vệ môi trường
- 9. Kể lại hoạt động từ thiện
- 10. Kể lại một hoạt động nâng cao ý thức cộng đồng
- 11. Kể lại hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương
- 12. Kể lại hoạt động thể hiện tình yêu quê hương, đất nước
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thiên trường vãn vọng
- 2. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thu điếu
- 3. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lai tân
- 4. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
- 5. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thương vợ
- 6. Viết bài văn phân tích tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 7. Viết bài văn phân tích tác phẩm Chạy giặc
- 8. Viết bài văn phân tích tác phẩm Qua Đèo Ngang
- 9. Viết bài văn phân tích tác phẩm Nam quốc sơn hà
- 10. Viết bài văn phân tích tác phẩm Mời trầu
- 11. Viết bài văn phân tích tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 12. Viết bài văn phân tích tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 13. Viết bài văn phân tích tác phẩm Cảnh khuya
- 14. Viết bài văn phân tích tác phẩm Rằm tháng giêng
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Nêu suy nghĩ của em về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nêu suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Trình bày ý kiến của em về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nêu suy nghĩ của em về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nêu suy nghĩ của em về sự tùy tiện khi tham gia giao thông của một số người dân
- 11. Nêu suy nghĩ của em về thói kiêu ngạo, thích chơi trội của một bộ phận thanh thiếu niên
- 12. Nêu suy nghĩ của em về thói lười nhác, hay than vãn
- 13. Nêu suy nghĩ của em về sự ba phải, thiếu chủ kiến khi làm việc nhóm
- 14. Nêu suy nghĩ của em về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 2. Phân tích tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 3. Phân tích tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Phân tích tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- 5. Phân tích tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích tác phẩm Trưởng giả học làm sang
- 7. Phân tích tác phẩm Lão Hạc
- 9. Phân tích tác phẩm Đôn Ki-hô-tê
- 10. Phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà
- 11. Phân tích tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- 12. Phân tích tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 13. Phân tích tác phẩm Bố của Xi-mông
- 14. Phân tích tác phẩm Cái kính
- 15. Phân tích tác phẩm Bên bờ Thiên Mạc
- 16. Phân tích tác phẩm Cô bé bán diêm
- 17. Phân tích truyện ngắn Một cơn giận của Thạch Lam
- 18. Phân tích tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
- 19. Phân tích tác phẩm Cuộc chia tay của những con búp bê
- 20. Phân tích tác phẩm Bồng chanh đỏ của Đỗ Chu
- 21. Phân tích truyện ngắn Giang của Bảo Ninh
- 22. Phân tích tác phẩm Trường Huyện của nhà thơ Nguyễn Bính
- 23. Phân tích truyện Bài học tuổi thơ của Nguyễn Quang Sáng
- 24. Phân tích tác phẩm truyện Thần Trụ trời
- 1. Phân tích truyện Dì Hảo của Nam Cao
- 8. Phân tích tác phẩm Người thầy đầu tiên
-
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Tổng hợp 50 bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa
- 2. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cầu vồng
- 3. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nhật thực
- 4. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nguyệt thực
- 5. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa sao băng
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng siêu trăng
- 7. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng thủy triều
- 8. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng động đất
- 9. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sóng thần
- 10. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
- 12. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nước biển dâng
- 13. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 14. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng băng tan
- 15. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sa mạc hóa
- 16. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa
- 17. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sạt lở đất
- 18. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hoàng hôn
- 19. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hai mặt trời
- 20. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tuyết rơi
- 21. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hiệu ứng nhà kính
- 22. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa phun trào
- 23. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cực quang
- 24. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sương mù
- 11. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
-
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Tổng hợp 50 bài văn kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 1. Viết văn bản kiến nghị về việc mở lớp học bơi nhân dịp nghỉ hè
- 2. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung nguồn sách tham khảo ở thư viện
- 3. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một môn học
- 4. Viết văn bản kiến nghị về các biện pháp đảm bảo ATGT trước cổng trường vào giờ tan học
- 5. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung khu vui chơi cho trẻ em ở tổ dân phố
- 6. Viết văn bản kiến nghị về về việc xử phạt các cá nhân vứt rác bừa bãi trước cổng trường học
- 7. Viết văn bản kiến nghị về việc xây dựng nhà đa năng cho học sinh
- 8. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức câu lạc bộ bóng đá cho học sinh
- 9. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức chuyến đi trải nghiệm thực tế cho học sinh
- 10. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư
- 11. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt camera an ninh tại khu dân cư
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Nêu suy nghĩ của em về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Trình bày suy nghĩ về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Trình bày suy nghĩ về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 5. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề vô cảm thông qua tác phẩm Cô bé bán diêm
- 6. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề miệt thị ngoại hình thông qua tác phẩm Gấu con chân vòng kiềng
- 7. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề sống phải biết cống hiến thông qua tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 8. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường thông qua tác phẩm Bắt nạt
- 9. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm trong tác phẩm văn học ông già và biển cả của nhà văn Hê-minh-uê
- 10. Nêu suy nghĩ của em về khát vọng sáng tạo của người nghệ sĩ trong tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 11. "Hãy viết một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong truyện ngắn ""con thú lớn nhất"" của Nguyễn Huy Thiệp: sự cần thiết phải trân trọng các mối quan hệ trong đời sống"
- 12. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm truyện Kiều
- 13. Hãy viết một bài văn nghị luận về Khát vọng mưu sinh trên biển của con người thể hiện qua truyện ngắn Chiều sương (Bùi Hiển).
- 14. Hãy viết một bài văn nghị luận về tình yêu thương trong tác phẩm Người thầy đầu tiên
- 15. Nêu suy nghĩ của em về lòng biết ơn từ tác phẩm Đồng dao mùa xuân
- 16. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắn thú rừng hoang dã ở Việt Nam hiện nay qua truyện ngắn Muối của rừng
- 17. Nêu suy nghĩ của em về nghệ thuật kể chuyện trong bài Tư cách mõ của Nam Cao
-
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết văn bản nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết văn bản nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết văn bản nghị luận về ý chí
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
- 13. Trình bày suy nghĩ của em về đạo lý uống nước nhớ nguồn
- 14. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 15. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có chí thì nên
- 16. Trình bày suy nghĩ của em về tư tưởng, đạo lí: tinh thần tự học
-
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Hướng dẫn chung
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 2. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Vũ Như Tô
- 3. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Trưởng giả học làm sang
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Đổi tên cho xã
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Thuyền trưởng tàu Viễn Dương
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Cái bóng trên tường
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Romeo và Juliet
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Lá đơn thứ 72 của Hoàng Thanh Du
-
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
-
Tổng hợp 50 bài giới thiệu một cuốn sách
- 1. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Mắt biếc
- 2. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tốt tô chan bên cửa sổ
- 3. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay
- 4. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hạt giống tâm hồn
- 6. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cây chuối non đi giày xanh (Nguyễn Nhật Ánh)
- 7. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những người khốn khổ
- 8. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ
- 9. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đắc nhân tâm
- 10. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hoàng tử bé
- 11. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Nhà giả kim
- 12. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
- 13. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Giooc-giơ
- 14. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu
- 15. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hãy cầm lấy và đọc của Huỳnh Như Quỳnh
- 17. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Vươn lên để thành công của Lỗ Tấn
- 18. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Người giàu có nhất thành Babylon của George S.Clason
- 19. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Ánh chớp tư duy
- 20. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện em Hòa của nhà thơ Tố Hữu
- 16. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đại Việt sử kí toàn thư
- 5. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những tấm lòng cao cả
-
Phân tích truyện Dì Hảo của Nam Cao lớp 8
Dàn ý chi tiết
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu tác phẩm Dì Hảo của nhà văn Nam Cao.
2. Thân đoạn:
- Tác phẩm truyện ngắn “Dì Hảo”
- Dì Hảo: đại diện cho những người phụ nữ thuộc tầng lớp hạ lưu bị chèn ép bởi xã hội nghiệt ngã. Họ cam chịu mọi oan ức và bất hạnh vì không có lựa chọn khác
- Dì Hảo là con gái bà xã Vận - người phụ nữ góa chồng
- Cuộc sống của dài luôn đầy những đau khổ, bất hạnh khi phải kết hôn sớm với người chồng mà không yêu cô và luôn khinh thường cô
- Mặc dù vậy, dì vẫn còn được tình người và lòng nhân ái, đó là bà ngoại của nhân vật chính
3. Kết đoạn:
- Khái quát lại giá trị nghệ thuật và nội dung của truyện ngắn, liên hệ bản thân.
Câu 2
Truyện “Dì Hảo” của Nam Cao là một tác phẩm văn học mang tính cách mạng, phản ánh sự khốn khó của gia đình nông dân trước và sau Cách mạng tháng Tám. Nhân vật chính của câu chuyện là bà Hảo, một người phụ nữ đơn thân, sống khổ cực nhưng không từ bỏ hi vọng. Tác giả đã sử dụng những hình ảnh sinh động, chi tiết nhỏ để tạo nên bức tranh đầy cảm động về cuộc sống của bà Hảo và những người dân nghèo khác.
Một trong những điểm nổi bật của truyện “Dì Hảo” là cách tác giả sử dụng ngôn từ và mô tả để thể hiện nỗi đau, tuyệt vọng của nhân vật. Từ ngữ sắc bén, đầy ảm đạm, cộng với sự tinh tế trong cách diễn tả, đã giúp tác giả tái hiện lại hình ảnh của một bà mẹ đơn thân, vật lộn với cuộc sống khó khăn và những đắng cay của sự thất bại. Nhờ đó, tác phẩm đã đánh thức cảm xúc của người đọc và đưa họ đến với thế giới nghèo khó, đầy đau thương.
Ngoài ra, truyện “Dì Hảo” cũng mang đậm tính chất nhân văn, với thông điệp về sự bền bỉ và hy vọng trong cuộc sống. Nhân vật bà Hảo được tác giả vẽ nên với nét tính cách kiên cường, sức mạnh tinh thần và lòng trắc ẩn sâu sắc, đã cống hiến cho cuộc đời mình những giá trị đích thực. Truyện “Dì Hảo” là một lời nhắn nhủ đầy ý nghĩa, kêu gọi con người cần luôn giữ vững niềm tin và tinh thần chịu đựng trong cuộc sống.
Tóm lại, “Dì Hảo” là một tác phẩm nghệ thuật đầy sức mạnh, với sự lồng ghép hài hòa giữa nghệ thuật diễn tả, cảm xúc và nhân văn.
Câu 3
Dì Hảo là một truyện ngắn gần như không có cốt truyện mà chỉ tập trung xoay quanh những bất hạnh và tủi nhục của người phụ nữ khốn khổ, thấp cổ bé họng trong xã hội lúc bấy giờ.
Dì Hảo là con gái của bà xã Vận, người nổi tiếng với bánh đúc ngon của làng Vũ Đại. Bánh đúc thường được bày bán trên các mẹt ven chợ và được các bà các mẹ mặc váy bạc phếch xúm xít mua về. Bà xã Vận là người góa chồng và không có một cỗ áo quan tử tế để mặc. Dù việc buôn bán suôn sẻ, nhưng trách nhiệm phải nuôi hai đứa con nheo nhóc và đống nợ chồng chất ngày trước khiến cuộc sống của bà càng trở nên khó khăn. Dì Hảo lớn lên, bà xã Vận đưa cô tới nhà bà ngoại để nuôi dưỡng. Dù may mắn hơn những đứa trẻ bị bóc lột sức lao động và đối xử tệ bạc khác, nhưng tiếng khóc của dì Hảo trong những ngày đầu khiến người đọc cảm thấy xót xa. Tuy nhiên, dì Hảo nhanh chóng thích nghi với cuộc sống mới, theo đạo và trở thành một đứa con ngoan đạo. Cô sợ địa ngục và tin những lời răn dạy. Tuy nhiên, bi kịch đầu tiên của dì Hảo chính là xung đột với người mẹ của mình, làm tan vỡ mối quan hệ quan trọng này.
Dì Hảo đã phải đối mặt với bi kịch lớn nhất trong cuộc đời là phải kết hôn với một người chồng tàn nhẫn, thích cờ bạc, uống rượu và đàn bà. Hắn là một kẻ thô bạo, không yêu thương hay tôn trọng dì Hảo chút nào, hắn coi thường cô là đứa con nuôi rơi rớt và luôn bỏ mặc cô trong những lúc cô cần sự chăm sóc và quan tâm nhất. Dù vậy, dì Hảo vẫn quyết định nuôi nấng và chăm sóc cho chồng mình, bởi cô cho rằng đó là trách nhiệm của một người vợ. Dì Hảo cứ tưởng rằng, nếu không có được tình yêu thì cô cũng ít nhất còn sức khỏe để sống, nhưng sau khi sinh đứa con bất thành, cô trở nên kiệt quệ và mệt mỏi hơn bao giờ hết. Bi kịch này liên tiếp xảy đến, khiến người đàn bà yếu đuối này trở nên càng thảm hại và đáng thương hơn.
Tuy nhiên, dù đã trải qua thời gian khó khăn đó, dì Hảo vẫn không ngừng cố gắng để sống sót trên miền đất nghèo này. Dù đã từng muốn nuôi chồng trở về nhưng anh ta chỉ mang đến cho dì Hảo những tổn thương hơn. Dần dần, sự bế tắc và tổn thương đã đẩy dì Hảo vào trạng thái cam chịu, bỏ qua tất cả mọi thứ. Điều này thể hiện rõ nhất ở những người phụ nữ bị áp đặt trong thời Cách mạng, họ phải đối mặt với sự thật khắc nghiệt và chịu đựng mọi đau khổ thay vì nổi lên và đấu tranh để đòi lại quyền lợi và vị trí xã hội cho mình.
Câu 4
Nam Cao là một trong những nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam. Ông để lại cho dân tộc rất nhiều những tác phẩm hay và đặc sắc. Không thể không kể đến truyện ngắn “Dì Hảo”.
Về nội dung Nam Cao đã tập trung ngòi bút của mình vào nhân vật Dì Hảo với sự miêu tả tâm lí tinh tế nhân vật. Qua đó thể hiện hoàn cảnh đau khổ, nỗi bất hạnh của và sự tuyệt vọng của nhân vật. Đây cũng là số phận của những người phụ nữ trước Cách mạng tháng Tám rất bất hạnh, khổ cực, phải chịu bao nhiêu những tủi nhục. Từ đó thể hiện thái độ tình cảm trân trọng, thương cảm thay cho số phận của họ. Lên án cuộc sống bất công, thiếu sự công bằng với phụ nữ thời đó.
Nam Cao đã hướng ngòi bút của mình vào việc khám phá tâm lý của con người, miêu tả và phân tích mọi biểu hiện, diễn biến tâm lý của nhân vật. Ông tập trung thể hiện nỗi đau đớn, giằng xé tinh thần của nhân vật trước kiếp sống cùng cực. Nam Cao đã đi sâu vào diễn tả kiếp sống tủi nhục, ê chề của dì Hảo qua hình ảnh những giọt nước mắt, cho người đọc cảm nhận một cách sống động nhân vật. Đặc biệt, ông sử dụng hiệu quả hình thức độc thoại nội tâm để diễn tả những suy nghĩ thầm kín nhất trong tâm hồn con người. Có thể nói, Nam Cao là bậc thầy trong nghệ thuật miêu tả và khắc họa tâm lý nhân vật.
Qua nội dung và nghệ thuật của truyện ngắn “Dì Hảo” đã thể hiện được tài năng cũng như tình cảm của Nam Cao đối với người phụ nữ trước Cách mạng và cả người dân khác đã phải chịu những tổn thương bất công.
Câu 5
“Viết về người trí thức tiểu tư sản nghèo, Nam Cao đã mạnh dạn phân tích và mổ xẻ tất cả, không né tránh như Thạch Lam; không cực đoan, phiến diện như Vũ Trọng Phụng ,cũng không thi vị hóa như Nhất Linh, Khái Hưng ,ngòi bú của Nam Cao luôn luôn tỉnh táo đúng mực” - Hà Minh Đức. Nam Cao đã viết một cách mạnh mẽ và dứt khoát. Nhà văn có ý thức rõ ràng, tỉnh táo và chính xác trong phân tích vấn đề. Ông luôn tập trung vào sự chân thực và thực tế của cuộc sống, để đưa ra những bức tranh chân thực về cuộc sống của người dân nghèo.
Nhà văn Nam Cao đã từng khẳng định: “Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình… Nó làm cho người gần người hơn” Tất cả các nhân vật xuất hiện trong cuộc sống của Nam Cao đều có thật và từng xuất hiện trong cuộc đời ông. Dưới bàn tay tài hoa của ông, các nhân vật được tái hiện chân thực và sắc nét, phản ánh rõ nét thực trạng xã hội thời bấy giờ.
Trong truyện ngắn của Nam Cao, nhân vật nữ xuất hiện thường xuyên và được nhắc đến nhiều. “Dì Hảo” là một trong số đó, đại diện cho những người phụ nữ thuộc tầng lớp hạ lưu bị chèn ép bởi xã hội nghiệt ngã. Họ cam chịu mọi oan ức và bất hạnh vì không có lựa chọn khác. Truyện ngắn “Dì Hảo” được lấy cảm hứng từ một người phụ nữ thực tế trong cuộc đời Nam Cao. Nhân vật này được tái hiện trên trang sách với sự chân thật và gợi lên được nỗi đau, bất công mà phụ nữ phải chịu đựng trong xã hội thời đại đó.
Dì Hảo là con gái của bà Vận – một nữ thợ làm bánh đúc nổi tiếng trong làng Vũ Đại. Bánh đúc là món quà quê phổ biến và thường xuất hiện trong các truyện ngắn của nhà văn Nam Cao. Chúng được bày bán trên các mẹt ven chợ và được các bà mẹ trong váy bạc phếch xúm xít quanh quẩn. Bà là một người góa chồng, chồng bà qua đời mà không để lại cho bà một cỗ áo quan tử tế nào. Dù công việc buôn bán của bà suôn sẻ nhưng trách nhiệm nuôi hai đứa con nheo nhóc và trả nợ còn lại của chồng đã khiến cuộc sống của bà trở nên khó khăn hơn. Khi Hảo trưởng thành một chút, bà Vận đã đưa cô đến nhà bà ngoại – người đã nhận nuôi Hảo. Dì Hảo may mắn hơn những đứa trẻ khác bị bóc lột lao động và phải chịu đựng sự đối xử tệ bạc, cô được giáo dục theo đạo và được ăn mặc kỹ lưỡng: “Mới đầu, dì Hảo khóc lóc đến mười hôm: dù có được ăn no, mặc lành đi nữa, người ta cũng không thể phút chốc mà quên cái lều hôi hám là nơi mình đã đói rách, khổ sở với em và mẹ”. Nhưng cuộc sống lại luôn bất công với gì.
Dì Hảo là một câu chuyện đầy những gian nan và đau khổ, không có một cốt truyện chính rõ ràng, mà xoay quanh cuộc sống khổ sở và bất hạnh của dì Hảo từ khi cô kết hôn với một người chồng không yêu cô và còn khinh miệt cô. Để nuôi chồng và kiếm sống, dì phải nai lưng làm một công nhân bình thường, kiếm được hai hào mỗi ngày để có đủ ăn cơm. Trong khi đó, người chồng của dì lại dùng một hào để mua rượu mỗi ngày.
Khi dì phải đẻ con, đứa bé đã chết và dì thì tê liệt. Hắn chửi dì nhiều lần, nhưng dì vẫn nghiến răng để không khóc, nhưng cuối cùng, nước mắt vẫn tuôn rơi. Dì đã trải qua bao nhiêu gian khổ và đau khổ, nhưng bệnh tật của dì đã qua đi và cô lại đi làm để kiếm sống. Người chồng trở về sau đó với một người vợ mới, nhưng dì Hảo không nói một lời nào, chỉ khóc ngấm ngầm khi họ cười vui. Cuối cùng, người chồng rời đi và dì lại phải đối mặt với sự cô đơn và đau khổ: “Dì Hảo chẳng nói năng gì. Dì nghiến chặt răng để cho khỏi khóc nhưng mà dì cứ khóc. Chao ôi! Dì Hảo khóc. Dì khóc nức nở, khóc nấc lên, khóc như người ta thổ. Dì thổ ra nước mắt”. Dù có những lúc ngạc nhiên và tức giận, dì Hảo vẫn luôn nhẫn nại và kiên cường đối mặt với cuộc sống khó khăn. Vì đúng là, trong cuộc đời này, đôi khi việc nhẫn nại cũng tốt hơn, đặc biệt là trong những hoàn cảnh khó khăn và đau buồn như vậy. Dì Hảo đã rơi vào tình trạng chịu đựng và không chấp nhận thực tế, đầy những rắc rối và tổn thương. Điều này thường xuyên xảy ra với các phụ nữ trong thời kỳ Cách mạng, khi họ bị đè nén và không thể đối mặt với thực tế. Thay vì đấu tranh để phục hồi tôn nghiêm của mình, họ đành chấp nhận những đau khổ và khó khăn trong sự im lặng và kiên nhẫn.
Trong cuộc đời đầy đau thương của dì Hảo, có một người phụ nữ vẫn giữ được tình người và lòng nhân ái, đó là bà ngoại của nhân vật chính. Bà xuất hiện từ những trang sách đầu tiên với tư cách là một người chủ nợ, nhưng thay vì làm tổn thương con nợ, bà lại chấp nhận nuôi dì Hảo và trả công cho cô nàng hơn một chút để trừ vào số nợ của bà Vận. Bà ngoại là một người đáng kính và đáng trân trọng, người đã giúp đỡ dì Hảo qua những thời khắc khó khăn nhất của cuộc đời. Và hình ảnh dì Hảo cố gắng cắn chặt răng để không khóc, và đặt ra câu hỏi liệu có chồng trở về hay không cũng chẳng có ý nghĩa gì, khiến cho người đọc phải suy tư về một thời đại bế tắc và để lại dư vị đắng cay trong lòng.
Với ngòi bút tinh tế và giọng văn chân thực, những câu chuyện trong làng Vũ Đại cho thấy một xã hội đang mục nát từ bên trong, với mọi tầng lớp trong xã hội đều bị ảnh hưởng. Ở đó, có những kẻ bần cùng hóa, lưu manh hóa như Binh Tư, Chí Phèo; cũng như những người trí thức nghèo đói, bất lực như ông giáo trong Lão Hạc, Thứ trong Sống mòn; và cả những phụ nữ lênh đênh kiếp sống như dì Hảo. Câu chuyện về dì Hảo không chỉ kể về một người phụ nữ cam chịu và nhẫn nại trước bất hạnh của cuộc sống, mà còn phản ánh tiếng lòng của người phụ nữ – họ chỉ biết chịu đựng và tủi nhục cho những ngày tháng đã qua.
Câu 6
Thân phận người phụ nữ thường được nhắc đến nhiều trong các truyện ngắn của Nam Cao, có thể kể đến như Nghèo, Trẻ con không được ăn thịt chó, ở hiền cùng nhiều tác phẩm khác. Dì Hảo là một trong số đó và đại diện cho những người phụ nữ thuộc tầng lớp hạ lưu bị chèn ép bởi xã hội nghiệt ngã tới mức họ chọn cách cam chịu cho mọi oan ức, bất hạnh.
Với quan điểm nghệ thuật rõ ràng, Nam Cao không lẩn trốn vào câu chữ để thoát khỏi cuộc sống thực tại hay triền miên vào những vùng đất hư ảo. Ông dùng chất liệu văn từ chính những gì chân thực nhất từ đời sống hằng ngày để đặt bút. Dì Hảo là một truyện ngắn gần như không có cốt truyện mà chỉ tập trung xoay quanh những bất hạnh và tủi nhục của người phụ nữ khốn khổ, thấp cổ bé họng trong xã hội lúc bấy giờ.
Ở cái thời đại mà nghèo túng quá rồi, người ta sẽ tìm cách càng bớt miệng ăn đi càng tốt và những đứa trẻ mới ngót nghét vài tuổi bằng trở thành vật đem trao bán đi để làm con ở người hầu cho nhà giàu, Dì Hảo là con gái bà xã Vận, một người làm bánh đúc ngon có tiếng của làng Vũ Đại, bánh đúc là một thứ quà quê xuất hiện nhiều trong các truyện ngắn của Nam Cao thường được bày bán trên các mẹt ven chợ và xúm xít bởi các bà các mẹ mặc váy bạc phếch. Bà xã vận là một người phụ nữ góa chồng, chồng bà chết cũng không có nổi một cỗ áo quan tử tế. Mặc dù việc buôn bán của bà thường suôn sẻ nhưng trách nhiệm phải nuôi thêm hai đứa con nheo nhóc cùng đồng nợ chồng chất ngày trước khiến cuộc sống của bà càng trở nên chật vật. Dì Hảo lớn một chút, bà xã Vận dẫn cô tới nhà bà ngoại nhân vật tôi làm con nuôi, Dù may mắn hơn những đứa trẻ bị bóc lột sức lao động và đối xử tệ bạc khác, dì Hảo được cho theo đạo và được ăn mặc tử tế nhưng tiếng khóc của dị những ngày đầu cũng khiến người đọc thấy nao lên trong lòng.
Dầu vậy dì Hảo nhanh chóng thích nghỉ được với cuộc sống mới, với việc theo đạo, những bài kinh thánh và trở thành một đứa con ngoan đạo. Cô bắt đầu thấy sợ địa ngục và tin những lời răn dạy và có lẽ bị kịch đầu tiên của dì Hảo chính là ghê sợ chính người mẹ của mình những xung đột giữa hai mẹ con khiến mối quan hệ quan trọng này.
Ở Nghèo, chị đi Chuột kêu khóc và van lạy bà Huyện khất nợ, người phụ nữ trong Trẻ con không được ăn thịt chó òa khóc vì người chồng rượu chè bỏ đói vợ con thì dì Hảo khóc nấc lên vì người chồng vũ phu tệ bạc. Bi kịch lớn nhất gắn liền với cuộc đời dì Hảo là phải cưới và chung sống với một người chồng tàn nhẫn, mê sắc và cơm rượu, Hắn là một kẻ tục tằn, thô bỉ và không yêu thương hay tôn trọng dì Hảo chút nào, hắn khinh cô là đứa con nuôi rơi rớt rồi bỏ mặc có những lúc đơn đau. Ấy vậy đi Hảo vẫn cho rằng dì phải làm mà nuôi nó, cứ tưởng không có được tình yêu thì chí ít còn sức khỏe nhưng sau lần sinh đứa con bất thành dì Hảo trở nên kiệt quệ. Bi kịch này nối tiếp bị kịch khác khiến người đàn bà vốn đã yếu đuối này càng đáng thương và thảm hại hơn. Nhưng rồi dì Hảo cũng trầy trật gắng vượt qua quãng thời gian bế tắc ấy mà tìm cách sống tiếp trên mảnh đất cằn cỗi này, người phụ nữ nghèo khổ ấy lại muốn người chồng đã bỏ đi kia quay lại để nuôi. Hẳn cơm rượu nhưng hắn đã trở về với những thứ còn tồi tệ hơn cả ngày trước rồi lại bỏ đi. Chai sạn với tổn thương và sự bế tắc khi đối diện thực tại đã đẩy dì Hảo vào trạng thái cam chịu, bỏ qua tất cả mọi thứ.
Đó chính là lựa chọn của những người phụ nữ bị chèn ép trước Cách mạng, họ luẩn quẩn trong bế tắc và nhẫn nhịn mọi ấm ức thay vì vùng lên chiến đấu giành lại tôn nghiêm cho chính mình. Đây cũng là phong cách chung của các nhà văn giai đoạn trước năm 1945 bởi họ cũng đang loay hoay trong chính hoàn cảnh của mình và không tìm ra lối thoát cho thực tại, để rồi đành phải gửi nỗi niềm ấy vào từng trang văn.
Dưới ngòi bút tinh tế, giọng văn chân thực cùng nhiều câu chuyện trong làng Vũ Đại ta có thể tưởng tượng ra một xã hội đã mục nát từ bên trong và đủ cả các tầng lớp xã hội. Nơi ấy có cả những kẻ bần cùng hóa, lưu manh hóa như Bình Tự, Chí Phèo hay những người trí thức mà bất lực, nghèo đói như ông giáo trong Lão Hạc, Thứ trong Sống mòn và cả những kiếp người phụ nữ lênh đênh như di Hào,
Dì Hảo không chỉ là câu chuyện về một người phụ nữ nhẫn nại, căn chịu trước bất hạnh của cuộc sống mà còn nổi lên tiếng lòng của người phụ nữ, họ chỉ biết ê chề và tài nhục cho những ngày tháng đã qua. Câu chuyện khép lại bằng hình ảnh dì Hảo cổ cắn chặt răng để không khóc và suy nghĩ dù có chồng về hay không cũng thể sẽ để lại một nỗi ám ảnh day dứt trong lòng người đọc khiến mỗi độc giả phải ngưng lại một chút để suy tư về một thời đại từng bế tắc như thế.
Câu 7
Truyện ngắn "Dì Hảo" của tác giả Nam Cao là một tác phẩm văn học đáng chú ý với nhiều chủ đề và đặc sắc nghệ thuật đáng kể. Truyện còn chứa đựng một thông điệp sâu sắc về sự đấu tranh, kiên trì và hy vọng. Dì Hảo, một người phụ nữ bình thường nhưng với trái tim kiên cường, đã thể hiện ý chí sống mãnh liệt và khả năng vượt qua khó khăn. Từ việc chăm sóc gia đình, làm việc nặng nhọc cho đến việc đối mặt với những thách thức xã hội, dì Hảo không bao giờ từ bỏ. Nhân vật này khơi dậy trong chúng ta lòng gan dạ và khát vọng thay đổi, khẳng định rằng dù cuộc sống có khó khăn đến mức nào, sự hy vọng và nỗ lực không bao giờ chết.
Chủ đề chính của truyện "Dì Hảo" xoay quanh cuộc sống của người nông dân trong thời kỳ trước Cách mạng. Tác giả Nam Cao tận dụng truyền thống văn học thực tế và sắc sảo để tái hiện cuộc sống của những người nông dân, những người phải đối mặt với cuộc sống khốn khổ, gian khổ và sự áp bức từ xã hội. Qua câu chuyện về dì Hảo, một người phụ nữ mạnh mẽ và kiên cường, Nam Cao tường thuật về những đau thương, khó khăn và sự hy sinh của người dân nông thôn.
Một trong những đặc sắc nghệ thuật của truyện "Dì Hảo" là cách tác giả sử dụng ngôn ngữ và mô tả để tạo ra những hình ảnh sống động, đầy cảm xúc. Thay vì chỉ miêu tả ngoại hình của dì Hảo, Nam Cao khéo léo sử dụng tiếng khóc và giọt nước mắt để khởi đầu đoạn trích, tạo nên một tác động mạnh mẽ vào độc giả. Bằng cách này, tác giả không chỉ truyền tải sự đau khổ và khốn khổ của nhân vật mà còn khắc họa cảm xúc, tâm trạng và lòng nhân đạo sâu sắc. Nhân vật dì Hảo được tác giả xây dựng một cách chân thực, sống động và đáng nhớ. Từ sự mạnh mẽ, kiên cường đến những tâm sự, tình cảm tận cùng, nhân vật này trở thành biểu tượng cho sự hy sinh và lòng trắc ẩn của những người nông dân. Đồng thời, tình tiết trong truyện cũng được xây dựng một cách khéo léo , tạo nên một câu chuyện lôi cuốn và đầy cảm xúc. Tác giả Nam Cao không chỉ tập trung vào cuộc sống khắc nghiệt của dì Hảo mà còn khéo léo thể hiện mối quan hệ phức tạp giữa nhân vật chính và những người xung quanh.
Nam Cao đã thành công trong việc tái hiện cuộc sống, tập tục và những giới hạn xã hội mà nhân vật phải đối mặt hàng ngày. Sự chân thực trong mô tả những công việc nông nghiệp, những ngày đói khát, và sự áp bức từ các gia đình có quyền thế đã tạo ra một bối cảnh sống động và chân thực cho câu chuyện. Dì Hảo đã trở thành biểu tượng cho sự hy sinh và bền bỉ trong cuộc sống, đồng thời khẳng định rằng không ai có thể chia cắt điều đó.
Truyện ngắn "Dì Hảo" của Nam Cao là một tác phẩm xuất sắc với chủ đề chính về cuộc sống của người nông dân và những đặc sắc nghệ thuật độc đáo. Từ cách tác giả sử dụng ngôn ngữ và mô tả tinh tế, đến việc xây dựng nhân vật và tình tiết sắc nét, truyện "Dì Hảo" đã ghi dấu ấn đậm nét trong văn học Việt Nam và tạo nên một tác phẩm đáng để khám phá và suy ngẫm. Qua "Dì Hảo", chúng ta có thể hiểu và cảm nhận sự khó khăn, hy sinh và lòng trắc ẩn của những người nông dân trước cách mạng, cũng như những giá trị nhân văn và lòng nhân ái mà họ mang trong mình.