- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Chân trời sáng tạo
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Chân trời sáng tạo
- Bài 7: Những điều trông thấy
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. Cõi lá
- 3. Chiều xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 20
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Trăng sáng trên đầm sen
- 6. Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 35
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. Cõi lá
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chiều xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 20
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Trăng sáng trên đầm sen
- 6. Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 35
- 1. Bài Đọc trang 5 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 10 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 11 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 11 SBT Văn 11
- 1. Phân tích tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 2. Phân tích hình tượng dòng sông Hương trong bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 3. So sánh hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” và sông Hương trong bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 4. Phân tích cái tôi trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường tỏng bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 5. Phân tích vẻ đẹp của con sông Hương ở "thượng nguồn" mà em cảm nhận được qua bài tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 6. Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- 10. Vẻ đẹp của dòng sông Hương từ ngoại ô Kim Long đến Cồn Hến
- 11. Vẻ đẹp của dòng sông Hương từ đoạn "Sông Hương rời khỏi kinh thành ra đi"
- 12. Phẩm chất của dòng sông Hương qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 14. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 15. Hình tượng dòng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 16. Phân tích ý nghĩa nhan đề bài thơ Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- 17. Phân tích hành trình đi tìm vẻ đẹp của sông Hương ở vùng đồng bằng và nơi con sông chảy vào thành phố trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- 18. Phân tích hành trình đi tìm vẻ đẹp của dòng sông Hương nơi đầu nguồn
- 19. Chất thơ trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 20. Nét đặc trưng của dòng sông Hương khi chảy vào thành phố trong bút kí Ai đặt tên cho dòng sông?
- 13. Chứng minh nét riêng trong lối viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 7. Phân tích văn bản Cõi lá
- 8. Phân tích văn bản Chiều xuân
- 9. Phân tích văn bản Trăng sáng trên đầm sen
-
Bài 2: Hành trang vào tương lai
- 1. Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Hình tượng con người chinh phục thế giới trong "ông già và biển cả"
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập trang 55
- 1. Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Hình tượng con người chinh phục thế giới trong "ông già và biển cả"
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập trang 55
- 1. Bài Đọc trang 22 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 25 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 26 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 27 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Phân tích văn bản Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Phân tích văn bản Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
-
Bài 3: Khát khao đoàn tụ
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
- 7. Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 82
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
- 7. Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 82
- 1. Bài Đọc trang 35 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 38 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 40 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 41 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Lời tiễn dặn
- 2. Đoạn trích cho biết điều gì về không gian tồn tại và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bài dân tộc Thái - chủ nhân truyện thơ Tiễn dặn người yêu?
- 3. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một đoạn thơ trong văn bản Lời tiễn dặn đã để lại cho bạn những ấn tượng thật sự sâu sắc.
- 4. Phân tích văn bản Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 5. Phân tích văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 6. Phân tích văn bản Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
-
Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan
- 1. Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một
- 2. Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chân quê
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 95
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai
- 6. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 8. Ôn tập trang 109
- 1. Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một
- 2. Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chân quê
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 95
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai
- 6. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 8. Ôn tập trang 109
- 1. Bài Đọc trang 51 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 61 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 64 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 64 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Sơn Đòong - thế giới chỉ có một
- 2. Phân tích văn bản Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Phân tích bài thơ Chân quê
- 4. Qua bài thơ Chân quê, nêu quan điểm của em về việc giữ gìn nét văn hóa truyền thống
-
Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Sống hay không sống - đó là vấn đề
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chí khí anh hùng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 127
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)
- 7. Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 140
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Sống hay không sống - đó là vấn đề
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chí khí anh hùng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 127
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)
- 7. Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 140
- 1. Bài Đọc trang 74 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 83 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 84 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 84 SBT Văn 11
- 7. Phân tích văn bản Sống hay không sống đó là vấn đề
- 8. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của em về con người Hăm - lét được thể hiện qua lời độc thoại trong "Sống hay không sống đó là vấn đề"
- 9. Phân tích nhân vật Hăm - lét
- 2. Phân tích văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 5. Phân tích nhân vật Vũ Như Tô
- 6. Phân tích nhân vật Đan Thiềm
- 3. Phân tích tấn bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô
- 1. Phân tích những mâu thuẫn trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài"
- 4. Trình bày những xung đột trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 10. Phân tích văn bản Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ)
-
Bài 6: Sống với biển rừng bao la
- 1. Chiều sương
- 2. Muối của rừng
- 3. Tảo Phát Bạch Đế Thành
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Kiến và người
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
- 8. Ôn tập trang 32
- 1. Bài Đọc trang 3 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 11 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 12 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 13 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Chiều sương
- 2. Phân tích văn bản Muối của rừng
- 3. Viết bài văn nghị luận về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong bài Muối của rừng
- 4. Phân tích văn bản Tảo phát Bạch Đế thành
- 5. Phân tích văn bản Kiến và người
-
Bài 7: Những điều trông thấy
- 1. Trao duyên
- 2. Độc “Tiểu Thanh Kí”
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Kính gửi cụ Nguyễn Du
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- 8. Ôn tập trang 58
- 1. Bài Đọc trang 28 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 36 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 37 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 38 SBT Văn 11
- 1. Phân tích 12 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”
- 2. Phân tích 8 câu cuối đoạn trích “Trao duyên”
- 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong 10 dòng thơ cuối đoạn trích Trao duyên
- 4. Phân tích Nỗi đau của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
- 5. Phân tích Vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
- 7. Viết đoạn văn phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều
- 6. Viết đoạn văn chỉ ra biểu hiện của sự “hiểu” và “thương" trong Trao duyên
- 8. Cảm nghĩ của bạn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Thúy Kiều
- 9. Phân tích bài thơ “Độc tiểu thanh kí” của Nguyễn Du
- 10. Phân tích Tiếng khóc của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”
- 11. Diderot – nhà văn , nhà triết học Pháp thế kỉ thứ 18 từng cho rằng : “Nghệ thuật là chỗ tìm ra cái phi thường trong cái bình thường và cái bình thường trong cái phi thường” Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua đoạn trích “Độc
- 12. So sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với hai câu thơ của Truyện Kiều Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
- 15. Phân tích đoạn trích Trao duyên
- 13. Phân tích văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du
- 14. Phân tích văn bản Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
-
Bài 8: Cái tôi - thế giới độc đáo
- 1. Nguyệt cầm
- 2. Thời gian
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Ét-va Mun-chơ (Edvard Munch) và tiếng thét
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Gai
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng)
- 7. Giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh, pho tượng theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 76
- 1. Bài Đọc trang 49 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 53 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 54 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 54 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Nguyệt cầm
- 2. Phân tích văn bản Thời gian
- 3. Phân tích văn bản Gai
-
Bài 9: Những chân trời kí ức
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Tổng hợp 50 bài văn Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 1. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Giăng sáng"
- 2. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Đôi mắt"
- 3. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Đời thừa"
- 4. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Số đỏ"
- 5. Phân tích tác phẩm "Sống mòn"
- 6. Phân tích tác phẩm “Bước đường cùng”
- 7. Phân tích tác phẩm "Đất rừng phương Nam"
- 8. Phân tích tác phẩm "Lều chõng"
- 9. Viết bài văn phân tích bài thơ Nói với con
- 10. Viết bài văn phân tích bài thơ Đợi mẹ
- 11. Viết bài văn phân tích bài thơ Đồng chí
- 12. Viết bài văn phân tích bài thơ Lá đỏ
- 13. Viết bài văn phân tích bài thơ Nắng mới
- 14. Viết bài văn phân tích bài thơ Nhớ đồng
- 15. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 16. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Vũ Như Tô
- 17. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Romeo và Juliet
- 18. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Bệnh sĩ
- 19. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Trưởng giả học làm sang
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 1. Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nghị luận về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nghị luận về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nghị luận về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Nghị luận về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Nghị luận về học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Nghị luận về học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nghị luận về giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nghị luận về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nghị luận về lối sống văn minh khi tham gia giao thông
- 11. Nghị luận về tính khiêm tốn trong cuộc sống
- 12. Nghị luận về đức tính chăm chỉ
- 13. Nghị luận về thói quen đưa ra chủ kiến của bản thân
- 14. Nghị luận về cách tổ chức cuộc sống cá nhân có vai trò như thế nào trong việc hoàn thiện nhân cách
- 15. Nghị luận về việc vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương
- 16. Nghị luận về ý nghĩa của phát ngôn có trách nhiệm trong giao tiếp xã hội
- 17. Nghị luận về việc tiếp thu ý kiến của người khác và việc khẳng định tính tự chủ của bản thân
- 18. Nghị luận về việc thực hành lối sống xanh
- 19. Nghị luận về vấn đề đấu tranh cho bình đẳng giới
- 20. Nghị luận về sự cần thiết của việc học ngoại ngữ lớp 11
- 21. Nghị luận về vấn đề tôn trọng sự khác biệt
- 22. Nghị luận về ý nghĩa của các diễn đàn, câu lạc bộ khởi nghiệp
-
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Tổng hợp 50 bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 1. Viết bài văn thuyết minh về bài thơ Đồng Chí
- 2. Viết bài văn thuyết minh về tác phẩm Chí Phèo
- 3. Viết bài thuyết minh về Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- 4. Viết bài văn thuyết minh về đoạn trích Hồi trống Cổ Thành
- 5. Viết bài văn thuyết minh văn bản Bình Ngô Đại Cáo
- 6. Viết văn bản thuyết minh về văn bản Truyện Kiều
-
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Tổng hợp 50 bài viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 1. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng ô nhiễm môi trường
- 2. Viết bài văn thuyết minh về tình trạng tôn thờ thần tượng một cách thái quá
- 3. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng vô cảm
- 4. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng chảy máu chất xám
- 5. Viết bài văn thuyết minh về hiệu ứng nhà kính
- 6. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng núi lửa
- 7. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng cầu vồng
- 8. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nhật thực
- 9. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nguyệt thực
- 10. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa sao băng
- 11. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng siêu trăng
- 12. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng thủy triều
- 13. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng động đất
- 14. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng sóng thần
- 15. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng lũ lụt
- 16. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nước biển dâng
- 17. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 18. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng băng tan
- 19. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng sa mạc hóa
- 20. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa
-
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài viết nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết bài văn nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết bài văn nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết bài văn nghị luận về ý chí
- 4. Nghị luận về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Nghị luận về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Nghị luận về ý kiến Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Nghị luận bàn về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Nghị luận về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Nghị luận về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Nghị luận về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Nghị luận về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Nghị luận về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Viết bài văn Nghị luận về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Viết bài văn Nghị luận về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
-
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 1. Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn cách làm bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 1. Hướng dẫn cách viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 1. Viết bài văn Nghị luận về văn hóa hội nhập
- 2. Viết bài văn Nghị luận về bạo lực học đường
- 3. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng nghiện game
- 4. Viết bài văn Nghị luận về chiến tranh
- 5. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 6. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề an toàn giao thông
- 7. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng vô cảm
- 8. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng tiêu cực trong thi cử
- 9. Viết bài văn Nghị luận về tác hại của mạng xã hội
- 10. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề: Sự ảnh hưởng của bùng nổ dân số
-
Phân tích văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du
Mẫu 1
Nguyễn Du là một đại thi hào dân tộc của Việt Nam. Ông đã để lại cho đời kiệt tác Truyện Kiều. Kiệt tác này là một bài ca mới về giá trị nhân bản, một bản cáo trạng nghiêm khắc về cái ác, cái phản nhân bản, một tập đại thành của nghệ thuật văn chương. Chính vì thế mà ngay trong thời kì cả nước ta chống Mĩ, giữa tuyến lửa ác liệt nhất của miền Bắc, Đảng và Nhà nước ta vẫn quyết định tổ chức kỉ niệm 200 năm ngày sinh của đại thi hào (1765 - 1965). Nhân dịp này, cùng với chuyến đi vào các tỉnh miền Trung tháng 10 và 11-1965, được vinh dự đi qua quê hương Nguyễn Du, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài Kính gửi cụ Nguyễn Du. Đây là đoạn thơ gồm 8 câu đầu trong bài thơ này:
“Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều…
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!”
“Nửa đêm” là cụm từ phiếm chỉ thời gian, phảng phất hương vị ca dao - dân ca. Nhưng “nửa đêm” là thời điểm vắng lặng, yên tĩnh dễ khiến con người lắng đọng tâm hồn mình để tưởng nhớ, suy nghĩ những việc đã qua. Còn “ bâng khuâng’' là những cảm xúc luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau, dễ đưa tâm trạng con người đắm chìm trong quá khứ. Chính vì đi ngang qua huyện Nghi Xuân vào thời khắc “nửa đêm”,“bâng khuâng”, Tố Hữu đã khơi gợi được thế giới hình tượng của Truyện Kiều và đưa thẳng người đọc vào thời đại Nguyễn Du, tạo được âm hưởng chủ đạo cho bài thơ: Tiếp theo Tố Hữu bày tỏ nỗi niềm xúc động, thương yêu, cảm thông cho cảnh ngộ, số phận của Thúy Kiều và của tác giả Đoạn trường tân thanh:
“Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, cánh bèo lênh đênh đênh
Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!”
Trước hết là đối với nhân vật Thúy Kiều. Nàng là người con gái có tài sắc, nết na, đức hạnh vẹn toàn, có một tâm hồn rất tinh tế, thông tuệ, nhạy cảm. Vào độ tuổi xuân thì mơn mởn, nàng yêu Kim Trọng và hai người đã thề nguyền, đính ước với nhau. Mối tình của hai người càng mặn nồng và đầy hứa hẹn hạnh phúc lứa đôi. Thế nhưng thân phận của nàng gặp “đục” nhiều hơn “trong”. Ngay sau buổi “ chỉ non thề biển”, Kim Trọng đột ngột phải về Liêu Dương hộ tang chú. Liền sau đó, gia đình Kiều bỗng dưng bị thằng bán tơ vu oan, lâm cảnh nhà tan cửa nát.
Trước cơn gia biến, “ngổn ngang bên nghĩa bên tình” mà “hiếu” nặng hơn “tình”nên sẵn sàng hi sinh tình yêu, hạnh phúc cho sự yên ấm gia đình. Thúy Kiều phải đau đớn cậy Thúy Vân thay nàng giữ trọn lời nguyện ước với chàng Kim để bán mình lấy tiền cứu cha và em ra khỏi nanh vuốt của bọn lang sói. Mã Giám Sinh đã bỏ tiền ra mua nàng như mua một món hàng giữa chợ trời. Nhân phẩm, danh dự của nàng như bị lăng nhục một cách tàn nhẫn bởi một xã hội “người là chó sói của người”, “làm cho khốc hại chẳng qua vì tiền”. Rơi vào tay Mã Giám Sinh, nàng chính thức trở thành “cánh bèo lênh đênh”, nàng bị đẩy vào chốn lầu xanh của mụ Tú bà. Bị đánh đập để thị uy, Thúy Kiều quyên sinh nhưng không chết. Sợ lỗ vốn, Tú bà đưa Kiều ra lầu Ngưng Bích để tịnh dưỡng tinh thần, chờ cơ hội để thực hiện âm mưu mới. Mụ thuê gã Sở Khanh lừa Kiều đi trốn rồi đuổi bắt nàng trở lại sống kiếp lầu xanh. Thời gian sau, Thúy Kiều được Thúc Sinh chuộc và lấy nàng làm vợ lẽ. Dần dần, vợ Thúc Sinh biết chuyện, bày mưu bắt cóc nàng, đánh một trận đòn ghê gớm. Sau đó, nàng bị biến thành con đòi, đứa ở. Về sau, Hoạn Thư cho Kiều vào ngôi Chùa riêng của họ Hoạn có tên Quan Âm các. Thúc Sinh lén tâm tư tình, bị Hoạn Thư bắt gặp, Kiều hoảng sợ bỏ trốn. Dọc đường nàng nương nhờ Chùa của sư bà Giác Duyên. Sợ gia đình họ Hoạn tìm ra tung tích, Giác Duyên gửi nàng tạm trú ở nhà Bạc Bà. Có ngờ đâu, Bạc Bà bày mưu bán nàng lại lầu xanh, ơ lầu xanh lần thứ hai, Kiều gặp Từ Hải, một người anh hùng tài trí phi thường. Từ Hải đả chuộc và cưới nàng làm vợ. Khi dựng nên nghiệp lớn, Từ Hải giúp nàng báo ân, báo oán. Có ngờ đâu, chỉ vì nghe lời Kiều, Từ Hải đã trúng kế Hồ Tôn Hiến, bị giết chết. Hồ Tôn Hiến giở trò sàm sỡ với nàng Kiều đang tan nát cõi lòng. Tỉnh ra vị đại thần này liền ép gả Kiều cho một tên thổ quan. Thúy Kiều tiếp tục rơi vào bi kịch xót xa, tủi nhục. Thật đúng là:
“Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?”
Nàng chỉ có một con đường duy nhất là nhảy xuống sông Tiền Đường tự tử Nguyễn Du đã thốt lên trong cơn đau vật vã:
“Thương thay cũng một kiếp người
Hại thay, mang lấy sắc tài làm chi
Những là oan khổ lưu li
Chờ cho hết kiếp, còn gì là thân?
Mười lăm năm bấy nhiêu lần
Làm gương cho khách hồng quần thử soi!”
Thúy Kiều đau, Nguyễn Du đau, Tố Hữu cũng đau. Cảm thông với thân phận nàng Kiều, với tư cách là nhà thơ cách mạng, nhân dân thời đại mới, Tố Hữu thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với đại thi hào dân tộc. Đó là sự đồng cảm về cái bế tắc không phương hướng của Nguyễn Du cũng như của lịch sử thời đại ông. Thật vậy, Nguyễn Du xuất thân trong tầng lớp Phong kiến đại quý tộc suy tàn. Giai đoạn cuối Lê, đầu Nguyễn. Trong giai đoạn lịch sử này, chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trầm trọng: giai cấp thống trị thối nát, đời sống xã hội đen tối, nông dân khởi nghĩa khắp nơi. Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn thắng lợi đã đập tan tập đoàn Phong kiến Nguyễn - Trịnh - Lê (1786). Nguyễn Du vốn trung thành với nhà Lê nên đã từng quay lưng ngoảnh mặt chống lại Tây Sơn nhưng thất bại. Năm 1796, nghe tin ở Gia Định, Nguyễn Ánh hoạt động mạnh, Nguyễn Du lên đường vào Gia Định theo Nguyễn Ánh nhưng bị trấn tướng của Tây Sơn bắt giữ. Sau đó ông lưu lạc, chìm nổi nhiều năm ở đất Bắc (1786 - 1796) rồi về hẳn làng Tiên Đường (1796 - 1802) sống trong cảnh long đong, vất vả, nhiều lần phải ăn ở nhà người khác, có lúc ốm đau không thuốc uống. Do có hoàn cảnh sống như vậy, ông đã có dịp gần dân, thân dân, hiểu dân, cảm thông với nhiều nỗi đắng cay, tủi cực của dân. Đầu mùa thu 1802, Gia Long lật đổ triều đại Tây Sơn, lên ngôi vua. Nguyễn Du được triệu ra làm quan. Từ chối mãi không được, bất đắc dĩ, ông phải ra làm quan với nhà Nguyễn.
Chính vì cuộc đời của đại thi hào như thế nên nhân vật Thúy Kiều của ông cũng chẳng khác “cánh bèo lênh đênh” giữa dòng trong đục.
“Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao.”
Quá ngao ngán, bơ vơ, muốn gắn bó với dòng đời nhưng giữa đêm tối leo lét, mông mênh của cuộc đời, hai con người ấy biết đâu nẻo đất phương trời mà đi?
Nguyễn Du đã mượn nhân vật Từ Hải để cứu giúp Kiều. Nhưng bởi tư tưởng lẩn quẩn của Nguyễn Du, là khi muốn theo Nguyễn Ánh, khi muốn theo Tây Sơn, nên lúc xử lí tình huống nhân vật, nhà thơ đã để cho tình huống Từ Hải đầu hàng rồi chết giữa trận tiền một cách oan khốc. Xét cho cùng, quá đau đớn, quá bế tắc, Nguyễn Du cũng muốn “ đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!” như Thúy Kiều!
Tóm lại, Kính gửi cụ Nguyễn Du của Tố Hữu là một bài thơ đậm đà tính dân tộc và màu sắc cổ điển. Đoạn trích trên đây phần nào đã thể hiện cái hay đó. Nhà thơ đã khéo léo chọn thể thơ lục bát quen thuộc, mềm mại, uyển chuyển của dân tộc đồng thời cũng là sở trường nghệ thuật của ông. Giọng điệu thơ trang trọng tha thiết như lời tâm tình của Tố Hữu với đại thi hào dân tộc. Hình ảnh và ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm xúc có tính chất ước lệ, đa nghĩa và đặc biệt rất cổ kính, nghe như tiếng dội của quá khứ, tiếng nức nở từ cõi xa xăm vọng về. Hơn nữa, đoạn thơ cũng như cả bài thơ còn thể hiện thái độ rất mực cảm thông, hết sức trân trọng, vô cùng biết ơn đối với đại thi hào dân tộc, sâu xa hơn là đối với những giá trị tốt đẹp mà cha ông ta đã đế lại cho thế hệ cháu con. Nhà thơ tiếp tục phát triển, nâng cao các giá trị ấy trong thời đại mới bằng cách huy động Nguyễn Du và Truyện Kiều cùng ra trận trong tập đoàn “bốn mươi thế kỉ cùng ra trận”, quyết chiến thắng giặc Mĩ để non sông sớm thu về một mối, nhân dân sớm hưởng cảnh thái bình.
Mẫu 2
Trong bài thơ Độc Tiểu Thanh ký, Nguyễn Du đã trăn trở băn khoăn không biết rằng ba trăm năm sau có ai khóc thương cho mình không. Thì đến những thế hệ sau này Tố Hữu đã thay mặt cho tất cả chúng ta gửi đến niềm yêu mến kính trọng tài năng Nguyễn Du qua bài thơ Kính gửi cụ Nguyễn Du. Bài thơ ấy có tác dụng rất lớn trong việc đề cao tác phẩm thiên tài của Nguyễn Du, đồng thời tưởng nhớ đến đại thi hào của dân tộc.
Trước hết là khổ thơ đầu chúng ta như được Tố Hữu đưa về mảnh đất sinh ra con người thiên tài Nguyễn Du cùng tác phẩm nổi danh ấy:
“Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân
Bâng khuâng nhớ Cụ, thương thân nàng Kiều...
Hỡi lòng tê tái thương yêu
Giữa dòng trong đục, bánh bèo lênh đênh.”
Nửa đêm qua huyện Nghi Xuân, đó chính là mảnh đất sinh ra con người thiên tài Nguyễn Du. Tố Hữu bâng khuâng nhớ đến cụ Nguyễn Du và nhớ đến tác phẩm Truyện Kiều của ông. Lòng nhà thơ như cảm thấy tê tái khi nhớ đến cuộc đời của thuý Kiều cũng như của nhà thơ. Cái phận lênh đênh trước dòng đời ấy. Nàng Kiều kia xinh đẹp nết na mà lại có số phận hồng nhan bạc mệnh. Chính cái xã hội phong kiến đen tối kia đã làm cho cuộc đời người con gái đáng ra phải có cuộc sống hạnh phúc thế mà lại phải sống trong cảnh làm kĩ nữ hầu hạ khách làng chơi. Nhà thơ tiếc thương cho số phận nàng Kiều hay tiếc thương cho cuộc đời của Nguyễn Du. Bởi vì cuộc đời ông đã sớm phải mất mồ côi mẹ sau ở với anh trai, cuộc sống có khấm khá thế nhưng chốn quan trường làm cho một người như ông khó có thể yên phận được.
Nhớ thương tiếc nuối cho những số phận của chính tác giả và nhân vật trong tác phẩm ấy Tố Hữu nhắc lại những nét chính trong cuộc đời nàng Kiều:
“Ngổn ngang bên nghĩa bên tình
Trời đêm đâu biết gửi mình nơi nao?
Ngẩn ngơ trông ngọn cờ đào
Đành như thân gái sóng xao Tiền Đường!”
Hai chữ nghĩa và chữ tình kia vốn dĩ không thể nào đặt lên bàn mà cân cho được. chính vì thế mà Kiều người con gái tài sắc ấy rơi vào tình trạng ngổn ngang trăm mối. Nàng chọn chữ hiếu hi sinh chữ tình và từ đó hành trình gian nan của cuộc đời cứ gieo bao sóng gió với người con gái xinh đẹp ấy.
Đêm thâu nào biết gửi mình nơi đâu phải chăng nhà thơ cũng như đang thương cho một kiếp người tài năng nhưng mệnh bạc ấy. Người con gái ấy không có một cuộc sống êm đềm như ý mà đành phải như phận làm gái kĩ nữ và chính vì thấy ô nhục “bướm chán ông chường” cho nên nàng quyết định gieo mình xuống sông Tiền Đường. Ở đây Tố Hữu khóc thương Nguyễn Du nhưng đồng thời cũng khóc thương nàng Kiều xinh đẹp tài năng ấy.
Còn Nguyễn Du thì sao? Tố Hữu đã bày tỏ nỗi lòng thành kính của mình khi nhắc lại những băn khoăn trăn trở của nhà thơ hai trăm năm trước:
“Nỗi niềm xưa nghĩ mà thương:
Dẫu lìa ngó ý, còn vương tơ lòng...
Nhân tình, nhắm mắt chưa xong
Biết ai hậu thế, khóc cùng Tố Như?
Mai sau, dù có bao giờ...
Câu thơ thuở trước, đâu ngờ hôm nay!
Tiếng đàn xưa đứt ngang dây
Hai trăm năm lại càng say lòng người”
Nỗi niềm mà Nguyễn Du đã làm cho những thế hệ sau này đặc biệt là nhà thơ Tố Hữu cảm thấy thương lòng. Không biết ai hậu thế có khóc cùng Tố Như không. Thế nhưng bài thơ chính là câu trả lời cho sự trăn trở ấy. Không chỉ riêng nhà thơ mà tất cả chúng ta hiện nay vẫn nhắc về cuộc đời sự nghiệp của ông và cả nhân vật người con gái xinh đẹp tài năng kia nữa. Đó chính là sự biết ơn đến những gì Nguyễn Du đã để lại cho hậu thế bây giờ. Dù đã nhắm mắt xuôi tay có lẽ khi được biết bài thơ này ông cũng phần nào yên lòng an nghỉ. Không những danh tiếng của ông được người đời sau nhắc mãi đến mà cả tác phẩm thiên tài với những triết lý nhân sinh sâu sắc kia cũng còn mãi trên đời. Điều tự hào hơn cả là mặc dù cốt truyện của Trung Quốc thế nhưng khi qua tài năng của Nguyễn Du tác phẩm của ông lại được dịch ra nhiều thứ tiếng. Và những câu thơ ấy như ghi dấu tạc vào lịch sử văn học nước nhà và nhân loại.
Sang khổ thơ tiếp theo Tố Hữu lại nói lên số phận người đàn bà mà câu thơ của Nguyễn Du vẫn trở thành một quy luật của ngày xưa:
“Trải bao gió dập sóng dồi
Tấm lòng thơ vẫn tình đời thiết tha
Đau đớn thay phận đàn bà
Hỡi ôi, thân ấy biết là mấy thân!”
Nhà thơ ca ngợi Nguyễn Du rằng cuộc đời ông cũng có nhiều ngang trái, bao nhiêu mưa dập gió dồi thế nhưng ông vẫn cất lên những lời thơ tha thiết về chữ tình trong đời sống của con người. Câu thơ tha thiết nhất mà đến nay vẫn được nhắc lại như một câu nói cửa mồm “Đau đớn thay phận đàn bà”. không biết rằng những số phận bất hạnh ấy có phải là tất cả những người con gái hồng nhan nhưng bạc mệnh không. Cái số phận của những người con gái trong thời phong kiến ấy vốn dĩ đã không mấy tốt đẹp. Chính vì lẽ đó mà Nguyễn Du kết luận cho số phận của họ như thế. Chẳng thế mà qua những bài thơ của Hồ Xuân hương ta cũng biết rằng số phận của họ khổ như thế nào. Thế còn ngày nay thì sao?
Nhà thơ tiếp tục nói về số phận người phụ nữ nhưng là đương thời chứ không phải trong xã hội cũ nưa, đồng thời ông thay Nguyễn Du tố cáo Sở Khanh kia hay cũng chính là xã hội trọng nam khinh nữ, xã hội bị vấy bẩn những đồng tiền hôi tanh mà đẩy con người xinh đẹp tài năng vào cuộc đời gian truân đa đoan:
“Ngẫm xem qua kiếp phong trần
Đời vui nay đã nửa phần vui đây.
Song còn bao nỗi chua cay
Gớm quân Ưng Khuyển, ghê bầy Sở Khanh.
Cũng loài hổ báo ruồi xanh
Cũng phường gian ác hôi tanh hại người!
Tiếng thơ ai động đất trời
Nghe như non nước vọng lời ngàn thu.”
Ngẫm qua kiếp thì phụ nữ đương thời đã phần nào đó vui hơn so với Thuý Kiều. Tuy họ vẫn còn chưa được bình đẳng quá mức nhưng ở thời Tố Hữu thì người con gái cũng được ra chiến trận, cũng làm cán bộ và có cuộc sống gian khổ nhưng hạnh phúc vì được cống hiến sức mình cho tổ quốc.
Chính vì thế mà nhà thơ nói là nửa phần vui. Nhà thơ không quên tố cáo xã hội cũ với những cái tên như Ưng Khuyển và Sở Khanh. Chúng đại diện cho xã hội xưa đẩy con người con gái vào gian truân, gieo bao nhiêu cay đắng vào cuộc đời của họ. Bọn chúng tưởng cọp hổ gì nhưng chỉ đáng là những con ruồi xanh ghê tởm hôi tanh mà thôi. Dòng máu của chúng không phải là người chúng chỉ xứng là thú. Vì có thế chúng mới có thể hại người như thế được. Và tất cả những điều ấy đều là nhằm nhắc đến công lao của Tố Như đã cất lên những câu thơ tố cáo sâu sắc bọn buôn thịt bán người ấy để cho đến bây giờ những câu thơ ấy vẫn động lòng người.
Không phải là hai trăm năm hay ba trăm năm như Tố Như lo lắng trăn trở mà cho đến nghìn năm sau thì cả dân tộc Việt nam và thế giới vẫn nhớ đến con người và tác phẩm của ông:
“Nghìn năm sau nhớ Nguyễn Du
Tiếng thương như tiếng mẹ ru những ngày.
Hỡi người xưa của ta nay
Khúc vui xin lại so dây cùng Người!
Sông Lam nước chảy bên đồi
Bỗng nghe trống giục ba hồi gọi quân...”
Những câu thơ cuối cất lên như bày tỏ tấm lòng thương nhớ kính trọng tổ tiên của nhà thơ với Nguyễn Du, Thật vậy cái tên Nguyễn Du chẳng hề xa lạ với người dân Việt nữa không những thế ông còn là một danh nhân văn hoá thế giới. Điều ấy chứng tỏ được tầm vóc của ông là tầm vóc của thế giới. Tác phẩm của ông sáng tác theo thể thơ lục bát thoảng lên trong những lời ru của mẹ nghe êm đềm làm sao. Và tiện đây nhà thơ của chúng ta vui, hạnh phúc khi được đặt chân lên mảnh đất sinh ra con người thiên tài ấy. Nhà thơ mong muốn được bày tỏ niềm hạnh phúc vui vẻ ấy với người đã khuất. Tiếng trống kia như vang mãi cho một kiếp người anh hùng nho sĩ.
Như vậy Tố Hữu đã thay mặt cho tất cả những thế hệ sau như chúng ta gửi lời niềm thương yêu kính trọng vô bờ với con người và tác phẩm thiên tài của Nguyễn Du. Có lẽ nằm ngủ một giấc ngủ ngàn thu kia Tố Như cũng phần nào nhẹ lòng khi thấy những thế hệ chúng ta vẫn còn nhớ thương đến mình.