- Trang chủ
- Lớp 11
- Ngữ văn Lớp 11
- Văn mẫu Lớp 11 Chân trời sáng tạo
- Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách Chân trời sáng tạo
- Bài 8: Cái tôi - thế giới độc đáo
-
Tổng hợp các bài văn mẫu trong sách
-
Bài 1: Thông điệp từ thiên nhiên
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. Cõi lá
- 3. Chiều xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 20
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Trăng sáng trên đầm sen
- 6. Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 35
- 1. Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 2. Cõi lá
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chiều xuân
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 20
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Trăng sáng trên đầm sen
- 6. Viết văn bản thuyết minh có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận
- 7. Nói và nghe Giới thiệu một tác phẩm văn học hoặc một tác phẩm nghệ thuật theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 35
- 1. Bài Đọc trang 5 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 10 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 11 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 11 SBT Văn 11
- 1. Phân tích tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 2. Phân tích hình tượng dòng sông Hương trong bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 3. So sánh hình tượng sông Đà trong tùy bút “Người lái đò sông Đà” và sông Hương trong bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 4. Phân tích cái tôi trữ tình của Hoàng Phủ Ngọc Tường tỏng bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
- 5. Phân tích vẻ đẹp của con sông Hương ở "thượng nguồn" mà em cảm nhận được qua bài tùy bút “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 6. Vẻ đẹp xứ Huế qua hai tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) và Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ Ngọc Tường)
- 10. Vẻ đẹp của dòng sông Hương từ ngoại ô Kim Long đến Cồn Hến
- 11. Vẻ đẹp của dòng sông Hương từ đoạn "Sông Hương rời khỏi kinh thành ra đi"
- 12. Phẩm chất của dòng sông Hương qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 14. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 15. Hình tượng dòng sông Hương trong tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 16. Phân tích ý nghĩa nhan đề bài thơ Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- 17. Phân tích hành trình đi tìm vẻ đẹp của sông Hương ở vùng đồng bằng và nơi con sông chảy vào thành phố trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?
- 18. Phân tích hành trình đi tìm vẻ đẹp của dòng sông Hương nơi đầu nguồn
- 19. Chất thơ trong bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? của Hoàng Phủ Ngọc Tường
- 20. Nét đặc trưng của dòng sông Hương khi chảy vào thành phố trong bút kí Ai đặt tên cho dòng sông?
- 13. Chứng minh nét riêng trong lối viết kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông
- 7. Phân tích văn bản Cõi lá
- 8. Phân tích văn bản Chiều xuân
- 9. Phân tích văn bản Trăng sáng trên đầm sen
-
Bài 2: Hành trang vào tương lai
- 1. Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Hình tượng con người chinh phục thế giới trong "ông già và biển cả"
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập trang 55
- 1. Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Hình tượng con người chinh phục thế giới trong "ông già và biển cả"
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến đánh giá, bình luận về một vấn đề xã hội
- 8. Ôn tập trang 55
- 1. Bài Đọc trang 22 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 25 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 26 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 27 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- 2. Phân tích văn bản Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- 3. Phân tích văn bản Công nghệ AI của hiện tại và tương lai
-
Bài 3: Khát khao đoàn tụ
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
- 7. Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 82
- 1. Lời tiễn dặn
- 2. Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 70
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (truyện thơ) hoặc một tác phẩm nghệ thuật (bài hát)
- 7. Giới thiệu một truyện thơ hoặc một bài hát theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 82
- 1. Bài Đọc trang 35 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 38 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 40 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 41 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Lời tiễn dặn
- 2. Đoạn trích cho biết điều gì về không gian tồn tại và đời sống văn hóa tinh thần của đồng bài dân tộc Thái - chủ nhân truyện thơ Tiễn dặn người yêu?
- 3. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) phân tích một đoạn thơ trong văn bản Lời tiễn dặn đã để lại cho bạn những ấn tượng thật sự sâu sắc.
- 4. Phân tích văn bản Tú Uyên gặp Giáng Kiều
- 5. Phân tích văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà
- 6. Phân tích văn bản Thị Kính nuôi con cho Thị Mầu
-
Bài 4: Nét đẹp văn hóa và cảnh quan
- 1. Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một
- 2. Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chân quê
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 95
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai
- 6. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 8. Ôn tập trang 109
- 1. Sơn Đoòng - Thế giới chỉ có một
- 2. Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chân quê
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 95
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Cung đường của kí ức, hiện tại và tương lai
- 6. Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 7. Nói và nghe Trình bày kết quả nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội
- 8. Ôn tập trang 109
- 1. Bài Đọc trang 51 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 61 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 64 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 64 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Sơn Đòong - thế giới chỉ có một
- 2. Phân tích văn bản Đồ gốm gia dụng của người Việt
- 3. Phân tích bài thơ Chân quê
- 4. Qua bài thơ Chân quê, nêu quan điểm của em về việc giữ gìn nét văn hóa truyền thống
-
Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Sống hay không sống - đó là vấn đề
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chí khí anh hùng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 127
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)
- 7. Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 140
- 1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 2. Sống hay không sống - đó là vấn đề
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Chí khí anh hùng
- 4. Thực hành Tiếng Việt trang 127
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Âm mưu và tình yêu
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (kịch bản văn học) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bộ phim)
- 7. Giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 140
- 1. Bài Đọc trang 74 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 83 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 84 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 84 SBT Văn 11
- 7. Phân tích văn bản Sống hay không sống đó là vấn đề
- 8. Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu cảm nhận của em về con người Hăm - lét được thể hiện qua lời độc thoại trong "Sống hay không sống đó là vấn đề"
- 9. Phân tích nhân vật Hăm - lét
- 2. Phân tích văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 5. Phân tích nhân vật Vũ Như Tô
- 6. Phân tích nhân vật Đan Thiềm
- 3. Phân tích tấn bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô
- 1. Phân tích những mâu thuẫn trong đoạn trích "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài"
- 4. Trình bày những xung đột trong Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 10. Phân tích văn bản Chí khí anh hùng (Nguyễn Công Trứ)
-
Bài 6: Sống với biển rừng bao la
- 1. Chiều sương
- 2. Muối của rừng
- 3. Tảo Phát Bạch Đế Thành
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 23
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Kiến và người
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm văn học
- 8. Ôn tập trang 32
- 1. Bài Đọc trang 3 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 11 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 12 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 13 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Chiều sương
- 2. Phân tích văn bản Muối của rừng
- 3. Viết bài văn nghị luận về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong bài Muối của rừng
- 4. Phân tích văn bản Tảo phát Bạch Đế thành
- 5. Phân tích văn bản Kiến và người
-
Bài 7: Những điều trông thấy
- 1. Trao duyên
- 2. Độc “Tiểu Thanh Kí”
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Kính gửi cụ Nguyễn Du
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 45
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
- 6. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- 7. Nói và nghe Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội trong tác phẩm nghệ thuật hoặc tác phẩm văn học
- 8. Ôn tập trang 58
- 1. Bài Đọc trang 28 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 36 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 37 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 38 SBT Văn 11
- 1. Phân tích 12 câu đầu trong đoạn trích “Trao duyên”
- 2. Phân tích 8 câu cuối đoạn trích “Trao duyên”
- 3. Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều trong 10 dòng thơ cuối đoạn trích Trao duyên
- 4. Phân tích Nỗi đau của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
- 5. Phân tích Vẻ đẹp của Thúy Kiều qua đoạn trích “Trao duyên”
- 7. Viết đoạn văn phân tích một biểu hiện của tư tưởng nhân đạo trong Truyện Kiều
- 6. Viết đoạn văn chỉ ra biểu hiện của sự “hiểu” và “thương" trong Trao duyên
- 8. Cảm nghĩ của bạn về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua nhân vật Thúy Kiều
- 9. Phân tích bài thơ “Độc tiểu thanh kí” của Nguyễn Du
- 10. Phân tích Tiếng khóc của Nguyễn Du trong bài thơ “Đọc Tiểu Thanh kí”
- 11. Diderot – nhà văn , nhà triết học Pháp thế kỉ thứ 18 từng cho rằng : “Nghệ thuật là chỗ tìm ra cái phi thường trong cái bình thường và cái bình thường trong cái phi thường” Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng tỏ qua đoạn trích “Độc
- 12. So sánh nội dung hai câu luận của Độc Tiểu Thanh kí với hai câu thơ của Truyện Kiều Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung
- 15. Phân tích đoạn trích Trao duyên
- 13. Phân tích văn bản Kính gửi cụ Nguyễn Du
- 14. Phân tích văn bản Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh
-
Bài 8: Cái tôi - thế giới độc đáo
- 1. Nguyệt cầm
- 2. Thời gian
- 3. Đọc kết nối chủ điểm Ét-va Mun-chơ (Edvard Munch) và tiếng thét
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 65
- 5. Đọc mở rộng theo thể loại Gai
- 6. Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (bài thơ) hoặc tác phẩm nghệ thuật (bức tranh, pho tượng)
- 7. Giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh, pho tượng theo lựa chọn cá nhân
- 8. Ôn tập trang 76
- 1. Bài Đọc trang 49 SBT Văn 11
- 2. Bài Tiếng Việt trang 53 SBT Văn 11
- 3. Bài Viết trang 54 SBT Văn 11
- 4. Bài Nói và nghe trang 54 SBT Văn 11
- 1. Phân tích văn bản Nguyệt cầm
- 2. Phân tích văn bản Thời gian
- 3. Phân tích văn bản Gai
-
Bài 9: Những chân trời kí ức
-
-
Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
-
Tổng hợp 50 bài văn Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 1. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Giăng sáng"
- 2. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Đôi mắt"
- 3. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Đời thừa"
- 4. Phân tích nghệ thuật xây dựng nhân vật trong "Số đỏ"
- 5. Phân tích tác phẩm "Sống mòn"
- 6. Phân tích tác phẩm “Bước đường cùng”
- 7. Phân tích tác phẩm "Đất rừng phương Nam"
- 8. Phân tích tác phẩm "Lều chõng"
- 9. Viết bài văn phân tích bài thơ Nói với con
- 10. Viết bài văn phân tích bài thơ Đợi mẹ
- 11. Viết bài văn phân tích bài thơ Đồng chí
- 12. Viết bài văn phân tích bài thơ Lá đỏ
- 13. Viết bài văn phân tích bài thơ Nắng mới
- 14. Viết bài văn phân tích bài thơ Nhớ đồng
- 15. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 16. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Vũ Như Tô
- 17. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Romeo và Juliet
- 18. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Bệnh sĩ
- 19. Viết bài văn nghị luận về vở kịch Trưởng giả học làm sang
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 1. Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nghị luận về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nghị luận về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nghị luận về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Nghị luận về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Nghị luận về học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Nghị luận về học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nghị luận về giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nghị luận về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nghị luận về lối sống văn minh khi tham gia giao thông
- 11. Nghị luận về tính khiêm tốn trong cuộc sống
- 12. Nghị luận về đức tính chăm chỉ
- 13. Nghị luận về thói quen đưa ra chủ kiến của bản thân
- 14. Nghị luận về cách tổ chức cuộc sống cá nhân có vai trò như thế nào trong việc hoàn thiện nhân cách
- 15. Nghị luận về việc vì sao học sinh cần tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương
- 16. Nghị luận về ý nghĩa của phát ngôn có trách nhiệm trong giao tiếp xã hội
- 17. Nghị luận về việc tiếp thu ý kiến của người khác và việc khẳng định tính tự chủ của bản thân
- 18. Nghị luận về việc thực hành lối sống xanh
- 19. Nghị luận về vấn đề đấu tranh cho bình đẳng giới
- 20. Nghị luận về sự cần thiết của việc học ngoại ngữ lớp 11
- 21. Nghị luận về vấn đề tôn trọng sự khác biệt
- 22. Nghị luận về ý nghĩa của các diễn đàn, câu lạc bộ khởi nghiệp
-
-
Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Tổng hợp 50 bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
-
Viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài viết văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 1. Viết bài văn thuyết minh về bài thơ Đồng Chí
- 2. Viết bài văn thuyết minh về tác phẩm Chí Phèo
- 3. Viết bài thuyết minh về Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
- 4. Viết bài văn thuyết minh về đoạn trích Hồi trống Cổ Thành
- 5. Viết bài văn thuyết minh văn bản Bình Ngô Đại Cáo
- 6. Viết văn bản thuyết minh về văn bản Truyện Kiều
-
-
Viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
-
Tổng hợp 50 bài viết văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 1. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng ô nhiễm môi trường
- 2. Viết bài văn thuyết minh về tình trạng tôn thờ thần tượng một cách thái quá
- 3. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng vô cảm
- 4. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng chảy máu chất xám
- 5. Viết bài văn thuyết minh về hiệu ứng nhà kính
- 6. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng núi lửa
- 7. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng cầu vồng
- 8. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nhật thực
- 9. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nguyệt thực
- 10. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa sao băng
- 11. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng siêu trăng
- 12. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng thủy triều
- 13. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng động đất
- 14. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng sóng thần
- 15. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng lũ lụt
- 16. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng nước biển dâng
- 17. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 18. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng băng tan
- 19. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng sa mạc hóa
- 20. Viết bài văn thuyết minh về hiện tượng mưa
-
-
Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài viết nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết bài văn nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết bài văn nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết bài văn nghị luận về ý chí
- 4. Nghị luận về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Nghị luận về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Nghị luận về ý kiến Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Nghị luận bàn về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Nghị luận về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Nghị luận về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Nghị luận về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Nghị luận về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Nghị luận về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Viết bài văn Nghị luận về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Viết bài văn Nghị luận về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
-
-
Viết bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một tác phẩm nghệ thuật, văn học (truyện, thơ, kịch)
- 1. Hướng dẫn cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội (con người với cuộc sống xung quanh) (hình thành lối sống tích cực trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn cách làm bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên, xã hội
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh về một tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn cách làm văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh (về một sự vật, hiện tượng trong đời sống xã hội), (về một sự vật, hiện tượng trong tự nhiên)
- 1. Hướng dẫn cách viết bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn cách viết văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một hiện tượng đời sống
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
- 1. Viết bài văn Nghị luận về văn hóa hội nhập
- 2. Viết bài văn Nghị luận về bạo lực học đường
- 3. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng nghiện game
- 4. Viết bài văn Nghị luận về chiến tranh
- 5. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 6. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề an toàn giao thông
- 7. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng vô cảm
- 8. Viết bài văn Nghị luận về hiện tượng tiêu cực trong thi cử
- 9. Viết bài văn Nghị luận về tác hại của mạng xã hội
- 10. Viết bài văn Nghị luận về vấn đề: Sự ảnh hưởng của bùng nổ dân số
-
Phân tích văn bản Thời gian
Dàn ý chi tiết
I.Mở bài
- Giới thiệu khát quát về tác phẩm “Thời gian” và tác giả Văn Cao
II. Thân bài
a. Tác giả:
- Văn Cao (1923 – 1995), sinh ra ở Nam Định nhưng lớn lên ở Hải Phòng và bắt đầu sự nghiệp sáng tác ở đây.
- Ông là nhạc sĩ, nhà thơ và họa sĩ.
- Thơ của ông không nhiều về số lượng nhưng luôn thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo.
b. Tác phẩm:
+ Bài thơ “Thời gian” được sáng tác vào mùa xuân năm Đinh Mão 1987.
c. Phân tích:
- Khổ 1:
+ “Thời gian qua kẽ tay”: Cảm nhận thời gian một cách đặc biệt bằng xúc giác. Thời gian lặng lẽ nhưng trôi qua rất nhanh.
+ “Làm khô những chiếc lá”: Dấu ấn của thời gian thể hiện trên vạn vật và con người.
+ “Rơi”: Câu thơ được ngắt ra đột ngột, chỉ có một tiếng, nhấn mạnh vào sự chuyển động của cảnh vật.
+ “như tiếng sỏi”: Lối so sánh đặc sắc, gợi tả âm thanh nặng nề và khô khốc.
+ “trong lòng giếng cạn”: Sự vật đều trơ trọi, bị thời gian tước đi sức sống, trở nên tiêu điều.
- Khổ 2:
+ “Riêng những”: Điệp ngữ thể hiện sự khẳng định, cho thấy cảm xúc của nhân vật trữ tình có sự thay đổi.
+ “những câu thơ”, “những bài hát” là biểu tượng cho sáng tạo nghệ thuật, sự rung động của trái tim con người.
+ “còn xanh”: Sức sống trường tồn của nghệ thuật và tình yêu.
+ “Và đôi mắt em”: Vẻ đẹp của con người, tình yêu.
+ “như hai giếng nước”: Vẻ lấp lánh, trong lành, dạt dào sức sống.
- Tổng kết.
III. Kết bài
-Khái quát lại tác giả tác phẩm.
Bài tham khảo Mẫu 1
Người đời thường nhắc đến Văn Cao trong vai trò một nhạc sĩ nhưng không phải ai cũng biết ông còn tạo cho mình những dấu ấn riêng trên địa hạt thơ ca. “Thời gian” là một thi phẩm nổi bật, cho thấy những cách tân táo bạo của người nghệ sĩ đa tài này.
Văn Cao (1923 – 1995), sinh ra ở Nam Định nhưng lớn lên ở Hải Phòng và bắt đầu sự nghiệp sáng tác ở đây. Ông là nhạc sĩ kiêm nhà thơ và họa sĩ. Thơ của ông tuy không nhiều về số lượng nhưng luôn gây ấn tượng với người đọc bởi phong cách nghệ thuật độc đáo. Vì quan niệm “Sự thất bại thường gặp trong một bài thơ là khép lại: Khép tất cả sự muốn nghĩ và muốn nói” nên Văn Cao luôn chú trọng vào việc cách đổi mới thơ ca cả về hình thức lẫn nội dung, tạo nên những bài thơ trùng phức nhiều lớp nghĩa với các hình ảnh giàu tính biểu tượng. Bài thơ “Thời gian” được Văn Cao sáng tác vào mùa xuân năm 1987.
Cả bài thơ là những chiêm nghiệm, suy tư về thời gian và cuộc sống con người. Người ta thường đong đếm thì giờ bằng giây, bằng phút nhưng Văn Cao lại thấy thời gian như một sinh thể hữu hình, có thể chạm vào được:
“Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỷ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn”
Văn Cao đã cảm nhận về thời gian bằng xúc giác: “Thời gian qua kẽ tay”. Nó lặng lẽ chạm vào ta rồi lướt qua nhanh chóng đến không tưởng. Con người trầm ngâm cảm nhận từng dấu ấn đi “qua kẽ tay” để rồi vấn vương, nuối tiếc. Câu thơ năm chữ mở đầu đã đem đến một sự liên tưởng thú vị cho người đọc. Thời gian quý giá nhưng mỏng manh vô cùng nên con người lại càng khao khát được điều khiển thời gian trong bàn tay của mình. Và trong khi len qua kẽ tay ta, thoát khỏi sự níu giữ của con người, thời gian đã thật vô tình “Làm khô những chiếc lá”. Sự trôi chảy của thời gian khiến con người và vạn vật phai tàn. Những chiếc lá mới hôm nào còn mơn mởn, nay trở nên héo úa. Thanh xuân của con người cũng vậy, tươi đẹp và ngắn ngủi, chẳng mấy chốc ta đã đặt một chân vào ngưỡng cửa tuổi già.
Thật bất ngờ, một tiếng “Rơi” xuất hiện như mạch cảm xúc đột ngột ngã xuống giữa dòng thơ vậy! Câu thơ chỉ có một tiếng, nhấn mạnh vào sự chuyển động của cảnh vật. “Rơi” ở đây là lìa xa, quên lãng. Mải miết chạy đua với cuộc sống, con người bỗng giật mình rồi buồn đau, hụt hẫng khi mọi điều dấu yêu vụt khỏi tầm tay. “Như tiếng sỏi” là lối so sánh đặc sắc, gợi tả âm thanh nặng nề và khô khốc. Sỏi rơi vào “trong lòng giếng cạn”. Các sự vật vô hồn, đơn côi cứ lần lượt hiện ra. Từ “cạn” thể hiện một sự trơ trọi, không có sức sống. Ý thơ càng về sau càng trở nên nặng nề, những câu thơ bị chia cắt bởi lối xuống dòng bất chợt cho thấy những xúc cảm tự nhiên của con người khi đối mặt dòng thời gian khắc nghiệt.
Ý thức sâu sắc về thời gian, khát khao níu giữ hạnh phúc không phải là tâm trạng hiếm gặp ở những thi nhân. Trong số đó, có những nhà thơ đã kết thúc tác phẩm của mình bằng khối sầu bi quan, cay đắng. Nhưng Văn Cao thì khác. Khổ thơ tiếp theo sáng lên vẻ đẹp trữ tình nhẹ nhàng nhờ sự xuất hiện của “những câu thơ”, “những bài hát” và “đôi mắt em”:
“Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước.”
“Những câu thơ”, “những bài hát” là biểu tượng cho sáng tạo nghệ thuật, sự rung động của trái tim con người. Điệp ngữ “Riêng những” và “còn xanh” được lặp lại hai lần như một lời khẳng định sự trường tồn của nghệ thuật chân chính. Và đẹp nhất trên đời không gì khác chính là “đôi mắt em”. Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, đại diện cho tình yêu và sức trẻ miên viễn. Đôi mắt sâu thẳm ấy lại trông “như hai giếng nước”, long lanh và dạt dào sức sống. Nhà thơ không chỉ cảm khái trước những giá trị cao cả bất diệt mà còn đề ra một phương cách sống ý nghĩa, cho ta thấy giá trị của nghệ thuật và tình yêu. Nếu thấy mình già nua và cũ kĩ, hãy ngân lên những vần thơ và những khúc ca, hãy soi mình vào đáy mắt người yêu. Những điều bình dị nhất lại chính là cứu cánh có tâm hồn. Cách ngắt nhịp, hình ảnh thơ ở khổ thơ hai có sự tương đồng với khổ một tạo nên hiệu ứng vòng tròn nhưng không còn biểu lộ cảm xúc hụt hẫng như ở trên mà cho thấy tâm trạng say mê, chìm đắm.
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do với cách xuống dòng, ngắt nhịp sáng tạo. Nhịp điệu của câu thơ linh hoạt tạo ra nhạc điệu đặc biệt. Bên cạnh đó, Văn Cao đã sử dụng ngôn từ mang nhiều tầng nghĩa tượng trưng, các biện pháp tương phản, đối lập, so sánh, điệp ngữ, ẩn dụ để thể hiện cái nhìn của mình về cuộc sống.
Qua đó, bài thơ cho thấy những chiêm nghiệm sâu sắc về mối quan hệ giữa thời gian, cuộc đời với con người và nghệ thuật. “Thời gian” của Văn Cao chính là một “chiếc lá” tươi xanh vĩnh viễn của nghệ thuật.
Bài tham khảo Mẫu 2
Văn Cao - một nhạc sĩ lớn của Việt Nam. Ông là tác giả của hai bài hát nổi tiếng là Tiến quân ca và quốc ca, đồng thời cũng là một trong số những gương mặt tiêu biểu, quan trọng nhất của tân nhạc. Không chỉ tài năng trong lĩnh vực âm nhạc, Văn Cao còn được công chúng biết đến với tư cách là một họa sĩ, một nhà thơ với rất nhiều tác phẩm giá trị. Tiêu biểu trong sự nghiệp thơ ca của ông, không thể không nhắc đến bài thơ “Thời gian”, qua những vần thơ mang đầy hàm súc, người đọc dường như đã cảm nhận được rõ nét sự dồn nén cô đọng của tư tưởng, cảm xúc:
“Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỷ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước”
Văn Cao tên đầy đủ là Nguyễn Văn Cao, ông sinh ngày 15 tháng 11 năm 1923 tại tỉnh Hải Phòng. Quê gốc ở xã Liên Minh, huyện Vụ Bản thuộc tỉnh Nam Định. Văn Cao xuất thân từ một gia đình viên chức, có cha là giám đốc của nhà máy nước Hải Phòng. Sau khi lên trung học, ông lần đầu được tiếp xúc với âm nhạc. Năm 1938, gia đình gặp nhiều biến cố, Văn Cao đã bỏ học khi mới 15 tuổi. Ông được biết đến là một nhạc sĩ có sức ảnh hưởng rất lớn trong nền Tân nhạc của Việt Nam. Không chỉ dừng lại ở mảng âm nhạc, Văn Cao còn được nhận xét là hình mẫu thiên tài, bởi tài năng nghệ thuật của ông rất đa dạng và phong phú mang tính tổng hợp cao giữa hội họa- âm nhạc- văn chương. Ông đã để lại cho đời rất nhiều các tác phẩm có giá trị, và được lưu truyền rộng rãi cho thế hệ con cháu sau này.
Bài thơ Thời gian được nhà văn sáng tác vào mùa xuân năm 1987. Lúc này người thi sĩ Văn Cao đã bỏ lại sau lưng với biết bao trải nghiệm vui buồn khác nhau. Dù tác phẩm chỉ vỏn vẹn có 7 câu, 12 dòng và 42 chữ, nhưng sâu bên trong ẩn chứa tính chất triết luận và những thông điệp giàu ý nghĩa nhân sinh cực kì sâu sắc. Qua đó đã gợi cho tâm hồn người đọc biết bao suy ngẫm về cuộc đời, về con người trong cuộc sống này, mặc cho thời gian vẫn không ngừng chảy trôi:
“Thời gian qua kẽ tay”
“Thời gian qua kẽ tay” là một hình ảnh thơ giàu hàm xúc, gợi liên tưởng tới sự tương phản giữa cái vô hình và cái hữu hình, giữa cái vô hạn và cái hữu hạn. Như một điều tất yếu, sự hiện diện của thời gian trên thế giới này là hư ảo, nó rất mong manh và vô cùng ngắn ngủi vô cùng. Có lẽ vì thế mà người thi nhân khi chứng kiến sự chảy trôi của thời gian không khỏi ngậm ngùi xa xót trước sự vô nghĩa của đời người... Cũng như Văn Cao, Nguyễn Gia Thiều đã từng có cảm nhận đầy chua chát qua tác phẩm Cung oán ngâm khúc nổi tiếng:
“Trăm năm nào có gì đâu
Chẳng qua một nấm cỏ khâu xanh rì”
Thời gian là thứ quà tặng kì diệu mà tạo hóa ban cho con người, và chẳng có một ai nắm giữ được thời gian. Thời gian đi qua lấy đi vô số thứ, thanh xuân, tuổi trẻ, những tháng ngày hạnh phúc, những thứ chúng ta trân trọng và thương yêu nhất… và một khi qua đi sẽ không bao giờ trở lại. Đó là một quy luật tất yếu của thời gian, nhưng cũng là sự nghiệt ngã, tàn nhẫn đối với con người
"Làm khô những chiếc lá
Kỷ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn"
Theo thời gian những chiếc lá xanh tươi rồi cũng sẽ úa. Những được mất trong cuộc đời rồi cũng phai nhạt theo năm tháng. Có chăng, cái ở lại trong cuộc đời này chỉ là là những hồi ức nhớ hoài về kỷ niệm ngày xưa ấy. Bài thơ đã giúp bạn đọc nhận thức được cái ý nghĩa nhân sinh tưởng như rất bình thường nhưng không phải ai cũng nhận biết được bởi họ vẫn còn đang chìm đắm trong quá nhiều tham vọng, vinh hoa của cuộc sống. Bài thơ mang giá trị nhân văn thật sâu sắc, đồng thời cũng gửi gắm tới bạn đọc thông điệp: khi đã nhận thức được quy luật vận động của dòng chảy thời gian, con người chúng ta càng nên biết trân quý sự hiện hữu của bản thân trên thế giới này. Chúng ta phải làm hành động, phải biết tận dụng thời gian một cách triệt để, có ích, để mỗi phút giây hiện hữu trong đời người là những giây phút sống chứ không phải chỉ là tồn tại
“Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước"
Trong dòng chảy của thời gian, mọi sự vật, mọi hiện tượng trên thế giới này đều có thể lụi tàn và tan biến mãi mãi vào hư không. Nhưng tất nhiên có những giá trị sẽ chẳng thể mất mà mãi mãi mà qua hàng nghìn đời nó sẽ vẫn “còn xanh”, đó chính là những giá trị đẹp đẽ được được kết tinh từ những bài hát, vần thơ, và đặc biệt là từ đôi mắt em. Câu kết của tác phẩm đã để lại trong lòng người đọc một dư âm tha thiết nhưng không hề bi lụy:
“Và đôi mắt em
như hai giếng nước”
… Phải chăng, đôi mắt em chính là nơi mà tình yêu đôi ta bắt đầu và hay đó sẽ là nơi mà tình yêu ta mãi mãi lên ngôi…!
Dẫu sao, theo tháng năm, thời gian vẫn sẽ trôi “qua kẽ tay” nhưng tác phẩm Thời gian của cố thi sĩ Văn Cao vẫn “nguyên xanh” như thuở nào trong lòng mỗi bạn đọc. Sự giản dị, mộc mạc, ẩn chứa hàm súc trong từng câu chữ đã cho thấy sự tinh tế, tài hoa của một thi sĩ thật tài năng.
Bài tham khảo Mẫu 3
Văn Cao tuy nổi tiếng là một nhạc sĩ nhưng ít ai biết rằng ông còn tạo dựng được tên tuổi trong lĩnh vực thơ ca. “Thời gian” là bài thơ nổi bật thể hiện sự đổi mới táo bạo của người nghệ sĩ đa tài này.
Văn Cao (1923-1995) sinh ra ở Nam Định nhưng lớn lên ở Hải Phòng, nơi ông bắt đầu sự nghiệp sáng tạo. Ông là một nhạc sĩ, nhà thơ và họa sĩ. Tuy số lượng thơ không nhiều nhưng phong cách nghệ thuật độc đáo của ông luôn để lại ấn tượng trong lòng người đọc. Với quan niệm“Sự thất bại thường gặp trong một bài thơ là khép lại: Khép tất cả sự muốn nghĩ và muốn nói”, Văn Cao luôn chú trọng làm sao đổi mới thơ cả về hình thức lẫn nội dung, đồng thời phát triển nhiều cấp độ khác nhau để tạo nên ý nghĩa thơ ca phong phú. Bài thơ “Thời gian” được Văn Cao viết vào mùa xuân năm 1987.
Toàn bộ bài thơ là sự suy ngẫm, chiêm nghiệm về thời gian và cuộc sống con người. Người ta thường đo thời gian bằng giây hoặc phút nhưng Văn Cao lại coi thời gian là một sinh thể Hữu hình, có thể chạm vào được:
“Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá
Kỷ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn”
Văn Cao cảm nhận thời gian qua xúc giác: “Thời gian qua kẽ tay”. Thời gian chạm vào chúng ta một cách âm thầm và trôi qua cực kỳ nhanh chóng. Người ta cảm thấy trầm ngâm mỗi khi thời gian “đi qua kẽ tay” rồi dừng lại mà ăn năn. Lời thơ mở đầu năm chữ tạo nên những liên tưởng thú vị trong lòng người đọc. Thời gian rất quý giá nhưng lại rất mong manh nên con người luôn khao khát có được nó trong tay. Và khi thời gian trôi qua kẽ tay và thoát khỏi tầm tay con người, thời gian đã vô tình “làm khô những chiếc lá”. Thời gian trôi qua, con người và vạn vật đều biến mất. Những chiếc lá mới tươi một thời đã khô héo. Tuổi thanh xuân của con người cũng vậy, đẹp đẽ và ngắn ngủi nhưng chẳng bao lâu chúng ta đã đặt một chân trước ngưỡng cửa của tuổi già.
Không ngờ, một tiếng “rơi” xuất hiện, giống như một dòng cảm xúc chợt rơi xuống giữa dòng thơ. Bài thơ chỉ dùng một từ để nhấn mạnh diễn biến của cảnh. “Rơi” ở đây có nghĩa là bỏ đi, quên lãng. Trong cuộc đấu tranh giành sự sống, con người bỗng trở nên sợ hãi, buồn bã và thất vọng khi mọi thứ mình yêu quý đều tuột khỏi tầm tay. “Như tiếng sỏi” là một sự tương tự độc đáo để mô tả một âm thanh nặng nề và khô khan. Sỏi rơi “trong lòng giếng cạn”. Những thứ vô hồn và cô đơn lần lượt xuất hiện. Từ “canh” ám chỉ sự cằn cỗi, thiếu sức sống. Càng về sau bài thơ càng nặng nề, bài thơ bị ngắt dòng đột ngột, thể hiện những cảm xúc tự nhiên của con người khi đứng trước sự khắc nghiệt của thời gian.
Nhận thức sâu sắc về thời gian và khao khát nắm bắt hạnh phúc không phải là điều xa lạ đối với các nhà thơ. Cũng có những nhà thơ kết thúc tác phẩm của mình bằng sự bi quan và cay đắng. Nhưng Văn Cao thì khác. Những câu thơ tiếp theo lấp lánh vẻ đẹp trữ tình nhẹ nhàng với sự xuất hiện của “những câu thơ”, “những bài hát” và “đôi mắt em”.
“Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước.”
Thơ ca là biểu tượng của sự sáng tạo nghệ thuật và những rung động của trái tim con người. điệp khúc “Những câu thơ”, “những bài hát”” được lặp lại hai lần, nhấn mạnh sự trường tồn của nghệ thuật chân chính. Và điều đẹp nhất trên thế giới này không ai khác chính là “đôi mắt em”. Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn, tượng trưng cho tình yêu và tuổi trẻ vĩnh cửu. Đôi mắt sâu thẳm của em sáng “như hai giếng nước” và tràn đầy sức sống. Nhà thơ không chỉ lay động chúng ta bằng những giá trị cao đẹp, vĩnh cửu mà còn gợi cho chúng ta một lối sống ý nghĩa, cho chúng ta thấy giá trị của nghệ thuật và tình yêu. Nhịp điệu và hình ảnh thơ của khổ thơ thứ hai tương tự như khổ thơ thứ nhất, tạo hiệu ứng vòng tròn nhưng thay vì thể hiện cảm xúc thất vọng nói trên thì không khí lại nồng nàn, đắm đuối hơn được thể hiện.
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, có những xuống dòng và ngắt nhịp đầy sáng tạo. Nhịp điệu uyển chuyển của bài thơ tạo nên một giai điệu đặc biệt. Ngoài ra, Văn Cao còn sử dụng ngôn ngữ chứa đựng nhiều tầng nghĩa biểu tượng, tương phản, đối lập, so sánh, ám chỉ, ẩn dụ để thể hiện quan điểm sống của mình.
Bài thơ thể hiện sự suy ngẫm sâu sắc về mối quan hệ giữa thời gian, cuộc sống, con người và nghệ thuật. “Thời gian” của Văn Cao là “chiếc lá” của nghệ thuật xanh mãi.