- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 8
- Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Truyện
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 2. Hãy phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên
- 3. Cảm nghĩ về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc
- 4. Nếu là người đọc chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 5. Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con người. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc và Cô bé bán diêm, em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó
- 6. Qua hai văn bản Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 7. Qua Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, hãy chứng minh rằng: mặc dù gặp nhiều đau khổ bất hạnh, người nông dân trước cách mang tháng Tám vẫn giữ trọn những phẩm chất tốt đẹp của mình
- 8. Kể về lão Hạc, Binh Tư cho rằng lão cũng “ra gì phết chứ chẳng vừa đâu”. Viết đoạn văn nêu ngắn gọn ý kiến của em về vấn đề này.
- 9. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc
- 10. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc
- 11. Cảm nhận về nhân vật cậu Vàng trong truyện ngắn “Lão Hạc”
- 12. Sau khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo đã nghĩ: "Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Tái dựng lại cảnh Lão Hạc ăn bả chó tự tử chết, rồi phân tích ý nghĩa câu nói trên
- 13. Trong vai vợ ông giáo, em hãy kể lại một mẩu truyện trong truyện Lão Hạc
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 15. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về nhân vật Lão Hạc
- 16. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc
- 17. Chứng minh rằng lão Hạc là người cha rất mực yêu thương con, trong đó có sử dụng 1 tình thái từ và 1 thán từ (gạch chân dưới những từ đó).
- 18. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lão Hạc
- 20. Phân tích văn bản Trong mắt trẻ
-
Bài 7. Thơ Đường luật
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Phân tích bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương
- 2. Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương - Tú Xương
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 4. Vẻ đẹp của thác núi Lư qua hồn thơ tiên Lý Bạch
- 5. Cảm nhận bài thơ Xa ngắm thác núi Lư - Lý Bạch
- 6. Viết đoạn văn ngắn tả cảnh thác trong bài Xa ngắm thác núi Lư
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 8. Phân tích bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh
- 9. Cảm nhận hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ Cảnh khuya
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
- 11. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu đầu bài thơ Cảnh khuya
- 12. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cảnh đêm trăng của 2 bài thơ "Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng"
- 13. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cảnh khuya
-
Bài 8. Truyện lịch sử và tiểu thuyết
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một vấn đề của đời sống
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Nêu cảm nhận của em về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 2. Phân tích văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Cảm nhận của em khi đọc đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió
- 5. Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê trước khi đánh nhau với cối xay gió
- 6. Phân tích cảnh đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về cặp nhân vật tương phản trong văn bản Đánh nhau với cối xay gió
- 8. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Đôn Ki-hô-tê
- 9. Viết đoạn văn phân tích hành động đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 10. Viết đoạn văn giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. Từ đó cho biết ý nghĩa của tác phẩm
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đánh nhau với cối xay gió
- 12. Phân tích văn bản Bên bờ Thiên Mạc
-
Bài 9. Nghị luận văn học
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya
- 2. Cảm nhận về bài thơ Cảnh khuya
- 3. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 4. Phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao
- 5. Cảm nhận về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc của Nam Cao
- 6. Nếu là người chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 7. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 8. Nêu giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 9. Tóm tắt văn bản Lão Hạc
- 10. Giới thiệu bài thơ Nắng mới
- 11. Cảm nhận văn bản Nắng mới
-
Bài 10. Văn bản thông tin
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Giới thiệu về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 2. Giới thiệu bộ phim “Người cha và con gái”
- 3. Giới thiệu tác phẩm “Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ”
-
Bài 1. Truyện ngắn
- 1. Tìm hiểu tác giả Thanh Tịnh
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Tôi đi học
- 3. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 4. Tìm hiểu tác giả Thạch Lam
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 7. Tìm hiểu Trợ từ, Thán từ
- 8. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Ngọc Tư
- 9. Tìm hiểu văn bản Người mẹ vườn cau
- 1. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 2. Từ văn bản Tôi đi học, em hãy kể lại chuyện ngày đầu tiên đi học của em
- 3. Em hãy cho biết những nét thành công về nghệ thuật của văn bản Tôi đi học – Thanh Tịnh. Sức cuốn hút của văn bản được nên từ đâu?
- 4. Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong truyện ngắn Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 5. Hình ảnh chú bé nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường của truyện ngắn Tôi đi học – Thanh Tịnh
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh
- 7. Viết đoạn văn giới thiệu về cảm xúc nhân vật “tôi” trong văn bản Tôi đi học
- 8. Viết đoạn văn với câu chủ đề sau: “Truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh đã khơi lại trong lòng mỗi người những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên”
- 9. Tóm tắt dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong văn bản Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 10. Nhận xét về những hình ảnh so sánh trong văn bản Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh
- 11. Phân tích nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh
- 12. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tôi đi học
- 13. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 15. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy nêu cảm nhận của em về các nhân vật trong văn bản.
- 16. Phân tích nhân vật Sơn trong truyện "Gió lạnh đầu mùa"
- 17. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy viết đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống.
- 18. Phân tích văn bản Người mẹ vườn cau
-
Bài 2. Thơ sáu chữ, bảy chữ
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Trọng Lư
- 2. Tìm hiểu bài thơ Nắng mới
- 3. Tìm hiểu tác giả Mai Liễu
- 4. Tìm hiểu bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 5. Tìm hiểu Sắc thái nghĩa của từ
- 6. Tìm hiểu tác giả Đoàn Văn Cừ
- 7. Tìm hiểu văn bản Đường về quê mẹ
- 1. Phân tích bài thơ Nắng mới
- 2. Phân tích bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 3. Phân tích bài thơ Đường về quê mẹ
-
Bài 3. Văn bản thông tin
- 1. Tìm hiểu văn bản Sao băng
- 2. Tìm hiểu văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
- 3. Tìm hiểu Đoạn văn Diễn dịch, Quy nạp, Song song, Phối hợp
- 4. Tìm hiểu văn bản Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 2. Viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 3. Thuyết minh, giải thích hiện tượng tự nhiên nước biển dâng
- 4. Viết đoạn văn nêu ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đối với đời sống con người
-
Bài 4. Hài kịch và truyện cười
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Quang Vũ
- 2. Tìm hiểu văn bản Đổi tên cho xã
- 3. Tìm hiểu tác giả A-dít Nê-xin
- 4. Tìm hiểu văn bản Cái kính
- 5. Tìm hiểu Nghĩa tường minh, Nghĩa hàm ẩn
- 6. Tìm hiểu tác giả Mô-li-e
- 7. Phân tích văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 1. Bàn về cái sĩ diện của con người
- 2. Bệnh sĩ lây lan, sống thật rất khó
- 3. Phân tích trích đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 5. Nêu cảm nhận về nhân vật Giuốc Đanh trong đoạn trích kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 7. Em hãy viết bài văn nghị luận về bệnh nói khoác
-
Bài 5. Nghị luận xã hội
- 1. Tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Hịch tướng sĩ
- 3. Phân tích văn bản Hịch tướng sĩ
- 4. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Trãi
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Nước Đại Việt ta
- 6. Phân tích văn bản Nước Đại Việt ta
- 7. Ôn tập Từ Hán Việt
- 8. Ôn tậ̣p Thành ngữ
- 9. Ôn tập Tục ngữ
- 10. Tìm hiểu tác giả Lý Công Uẩn
- 11. Tìm hiểu chung văn bản Chiếu dời đô
- 12. Phân tích văn bản Chiếu dời đô
- 13. Tìm hiểu tác giả Dương Trung Quốc
- 14. Tìm hiểu văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
- 1. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi hãy làm sáng tỏ nhận định trên
- 2. Từ trích đọan Nước Đại Việt ta, em có suy nghĩ gì về lòng yêu nước?
- 3. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề trên
- 4. Trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại Việt trong văn bản nước đại việt ta . Từ đó, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân đối với quốc gia, dân tộc.
- 5. Cho câu chủ đề sau: “Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn”. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta, hãy viết đoạn văn tổng phân hợp để chứng minh ý kiến trên
- 6. Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào? So với bài thơ Nam quốc sơn hà, hãy chỉ ra đâu là những yếu tố kế thừa, đâu là những yếu tố phát triển?
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nước Đại Việt ta
- 8. Giá trị nhân văn trong văn bản Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn?
- 9. Nêu suy nghĩ của em về tình cảm yêu nước thương dân được thể hiện trong các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ
- 10. Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuân đối với vận mệnh đất nước.
- 11. Nêu cảm nhận về văn bản Chiếu dời đô
- 12. Viết đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề: “Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt”
- 13. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày lí do dời đô và ý nghĩa của việc dời đô trong bài " Chiếu dời đô " của Lí Công Uẩn
- 14. Nêu cảm nhận của em về vai trò lãnh đạo của Lý Công Uẩn với vận mệnh đất nước qua bài Chiếu dời đô
- 15. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiếu dời đô
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Tổng hợp 50 bài văn kể lại một chuyết đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Kể lại chuyến đi tham quan Lăng Bác
- 2. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- 3. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Phòng không không quân
- 4. Kể lại chuyến đi tham quan Văn Miếu Quốc Tử Giám
- 5. Kể lại chuyến đi tham quan Ngã ba Đồng Lộc
- 6. Kể lại chuyến đi tham quan Đền Hùng
- 7. Kể lại chuyến đi tham quan Bạch Đằng Giang
- 8. Kể lại hoạt động bảo vệ môi trường
- 9. Kể lại hoạt động từ thiện
- 10. Kể lại một hoạt động nâng cao ý thức cộng đồng
- 11. Kể lại hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương
- 12. Kể lại hoạt động thể hiện tình yêu quê hương, đất nước
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thiên trường vãn vọng
- 2. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thu điếu
- 3. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lai tân
- 4. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
- 5. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thương vợ
- 6. Viết bài văn phân tích tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 7. Viết bài văn phân tích tác phẩm Chạy giặc
- 8. Viết bài văn phân tích tác phẩm Qua Đèo Ngang
- 9. Viết bài văn phân tích tác phẩm Nam quốc sơn hà
- 10. Viết bài văn phân tích tác phẩm Mời trầu
- 11. Viết bài văn phân tích tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 12. Viết bài văn phân tích tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 13. Viết bài văn phân tích tác phẩm Cảnh khuya
- 14. Viết bài văn phân tích tác phẩm Rằm tháng giêng
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Nêu suy nghĩ của em về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nêu suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Trình bày ý kiến của em về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nêu suy nghĩ của em về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nêu suy nghĩ của em về sự tùy tiện khi tham gia giao thông của một số người dân
- 11. Nêu suy nghĩ của em về thói kiêu ngạo, thích chơi trội của một bộ phận thanh thiếu niên
- 12. Nêu suy nghĩ của em về thói lười nhác, hay than vãn
- 13. Nêu suy nghĩ của em về sự ba phải, thiếu chủ kiến khi làm việc nhóm
- 14. Nêu suy nghĩ của em về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 2. Phân tích tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 3. Phân tích tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Phân tích tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- 5. Phân tích tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích tác phẩm Trưởng giả học làm sang
- 7. Phân tích tác phẩm Lão Hạc
- 9. Phân tích tác phẩm Đôn Ki-hô-tê
- 10. Phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà
- 11. Phân tích tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- 12. Phân tích tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 13. Phân tích tác phẩm Bố của Xi-mông
- 14. Phân tích tác phẩm Cái kính
- 15. Phân tích tác phẩm Bên bờ Thiên Mạc
- 16. Phân tích tác phẩm Cô bé bán diêm
- 17. Phân tích truyện ngắn Một cơn giận của Thạch Lam
- 18. Phân tích tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
- 19. Phân tích tác phẩm Cuộc chia tay của những con búp bê
- 20. Phân tích tác phẩm Bồng chanh đỏ của Đỗ Chu
- 21. Phân tích truyện ngắn Giang của Bảo Ninh
- 22. Phân tích tác phẩm Trường Huyện của nhà thơ Nguyễn Bính
- 23. Phân tích truyện Bài học tuổi thơ của Nguyễn Quang Sáng
- 24. Phân tích tác phẩm truyện Thần Trụ trời
- 1. Phân tích truyện Dì Hảo của Nam Cao
- 8. Phân tích tác phẩm Người thầy đầu tiên
-
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Tổng hợp 50 bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa
- 2. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cầu vồng
- 3. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nhật thực
- 4. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nguyệt thực
- 5. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa sao băng
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng siêu trăng
- 7. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng thủy triều
- 8. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng động đất
- 9. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sóng thần
- 10. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
- 12. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nước biển dâng
- 13. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 14. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng băng tan
- 15. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sa mạc hóa
- 16. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa
- 17. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sạt lở đất
- 18. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hoàng hôn
- 19. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hai mặt trời
- 20. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tuyết rơi
- 21. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hiệu ứng nhà kính
- 22. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa phun trào
- 23. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cực quang
- 24. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sương mù
- 11. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
-
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Tổng hợp 50 bài văn kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 1. Viết văn bản kiến nghị về việc mở lớp học bơi nhân dịp nghỉ hè
- 2. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung nguồn sách tham khảo ở thư viện
- 3. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một môn học
- 4. Viết văn bản kiến nghị về các biện pháp đảm bảo ATGT trước cổng trường vào giờ tan học
- 5. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung khu vui chơi cho trẻ em ở tổ dân phố
- 6. Viết văn bản kiến nghị về về việc xử phạt các cá nhân vứt rác bừa bãi trước cổng trường học
- 7. Viết văn bản kiến nghị về việc xây dựng nhà đa năng cho học sinh
- 8. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức câu lạc bộ bóng đá cho học sinh
- 9. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức chuyến đi trải nghiệm thực tế cho học sinh
- 10. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư
- 11. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt camera an ninh tại khu dân cư
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Nêu suy nghĩ của em về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Trình bày suy nghĩ về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Trình bày suy nghĩ về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 5. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề vô cảm thông qua tác phẩm Cô bé bán diêm
- 6. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề miệt thị ngoại hình thông qua tác phẩm Gấu con chân vòng kiềng
- 7. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề sống phải biết cống hiến thông qua tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 8. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường thông qua tác phẩm Bắt nạt
- 9. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm trong tác phẩm văn học ông già và biển cả của nhà văn Hê-minh-uê
- 10. Nêu suy nghĩ của em về khát vọng sáng tạo của người nghệ sĩ trong tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 11. "Hãy viết một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong truyện ngắn ""con thú lớn nhất"" của Nguyễn Huy Thiệp: sự cần thiết phải trân trọng các mối quan hệ trong đời sống"
- 12. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm truyện Kiều
- 13. Hãy viết một bài văn nghị luận về Khát vọng mưu sinh trên biển của con người thể hiện qua truyện ngắn Chiều sương (Bùi Hiển).
- 14. Hãy viết một bài văn nghị luận về tình yêu thương trong tác phẩm Người thầy đầu tiên
- 15. Nêu suy nghĩ của em về lòng biết ơn từ tác phẩm Đồng dao mùa xuân
- 16. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắn thú rừng hoang dã ở Việt Nam hiện nay qua truyện ngắn Muối của rừng
- 17. Nêu suy nghĩ của em về nghệ thuật kể chuyện trong bài Tư cách mõ của Nam Cao
-
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết văn bản nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết văn bản nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết văn bản nghị luận về ý chí
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
- 13. Trình bày suy nghĩ của em về đạo lý uống nước nhớ nguồn
- 14. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 15. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có chí thì nên
- 16. Trình bày suy nghĩ của em về tư tưởng, đạo lí: tinh thần tự học
-
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Hướng dẫn chung
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 2. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Vũ Như Tô
- 3. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Trưởng giả học làm sang
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Đổi tên cho xã
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Thuyền trưởng tàu Viễn Dương
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Cái bóng trên tường
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Romeo và Juliet
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Lá đơn thứ 72 của Hoàng Thanh Du
-
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
-
Tổng hợp 50 bài giới thiệu một cuốn sách
- 1. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Mắt biếc
- 2. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tốt tô chan bên cửa sổ
- 3. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay
- 4. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hạt giống tâm hồn
- 6. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cây chuối non đi giày xanh (Nguyễn Nhật Ánh)
- 7. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những người khốn khổ
- 8. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ
- 9. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đắc nhân tâm
- 10. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hoàng tử bé
- 11. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Nhà giả kim
- 12. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
- 13. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Giooc-giơ
- 14. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu
- 15. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hãy cầm lấy và đọc của Huỳnh Như Quỳnh
- 17. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Vươn lên để thành công của Lỗ Tấn
- 18. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Người giàu có nhất thành Babylon của George S.Clason
- 19. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Ánh chớp tư duy
- 20. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện em Hòa của nhà thơ Tố Hữu
- 16. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đại Việt sử kí toàn thư
- 5. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những tấm lòng cao cả
-
Viết bài văn phân tích tác phẩm Nam quốc sơn hà lớp 8
Dàn ý chi tiết
1. Mở đoạn:
- Giới thiệu đôi nét về bài thơ Sông núi nước Nam.
2. Thân đoạn:
- Câu thơ 1: Nam quốc sơn hà Nam đế cư (Sông núi nước Nam vua Nam ở)
Trong quan niệm của xã hội xưa: toàn bộ diện tích lãnh thổ, của cải vật chất, con người của một đất nước đều thuộc về nhà vua. Người có quyền quyết định tất cả mọi thứ, thậm chí cả quyền sinh sát.
“Nam đế”: hoàng đế nước Nam, người đứng đầu của một quốc gia - thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc.
- Câu thơ 2: Tiệt nhiên định phận tại thiên thư (Vành vạch sách trời chia xứ sở)
“Thiên thư”: sách trời - Lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời.
Điều này khẳng định chủ quyền lãnh thổ của dân tộc ta là một chân lý không thể chối cãi và thay đổi được.
=> Một lời khẳng định đanh thép, bản lĩnh.
- Câu thơ 3: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm (Giặc giữ cớ sao xâm phạm đến đây?)
Câu hỏi tu từ: “như hà” - “cớ sao?” nhằm khẳng định lại chủ quyền dân tộc.
“Nghịch lỗ”: khẳng định những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ là đang làm trái ý trời.
- Câu thơ 4: Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư (Chúng mày nhất định phải tan vỡ): Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp.
=> Một lần nữa khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ.
3. Kết đoạn:
Đánh giá về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Bài siêu ngắn Mẫu 1
Nam quốc sơn hà được coi là một bản Tuyên ngôn Độc lập của dân tộc. Bài thơ là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù.
"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."
Theo quan niệm của xã hội phong kiến, nhà vua là người có quyền lực cao nhất. Mọi đất đai, của cải, con người ở đất nước đều thuộc sự cai trị của nhà vua. Trong bài thơ Nam quốc sơn hà, cách sử dụng cụm từ “hoàng đế nước Nam” ý chỉ người đứng đầu của một quốc gia, có tính chất trang nghiêm, lớn lao nhằm thể hiện sự ngang hàng với phương Bắc. Ở câu thơ thứ hai, hình ảnh “thiên thư” có nghĩa là “sách trời” là một chứng cứ rõ ràng. Mọi lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. Chủ quyền lãnh thổ của dân tộc là điều không thể chối cãi.
Hai câu thơ sau đã thể hiện quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của nhân dân. Cách sử dụng câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” giống như một lời răn đe, cảnh cáo cho những kẻ xâm lược đi xâm lược lãnh thổ. Việc làm của họ là đang trái với ý chí. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác sẽ không có được kết thúc tốt đẹp. Câu cuối như một lời răn đe cho kẻ thù, hãy biết được mà dừng lại.
Bài thơ có giọng thơ dõng dạc, hùng hồn, đanh thép nhằm thể hiện quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc. Hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng, kết hợp với sử dụng biện pháp tu từ góp phần làm nổi bật nội dung, tư tưởng.
Nam quốc sơn hà là một tác phẩm ý nghĩa, xứng đáng được coi là bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên của dân tộc.
Bài siêu ngắn Mẫu 2
Nam quốc sơn hà là lời khẳng định đanh thép chủ quyền lãnh thổ của quốc gia dân tộc cũng như nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù:
"Nam quốc sơn hà Nam đế cư,
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm,
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư."
Có rất nhiều lời kể cho sự ra đời của bài thơ, nhưng nổi tiếng nhất là vào năm 1077, quân Tống do Quách Quỳ chỉ huy sang xâm lược nước ta. Vua Lý Nhân Tông sai Lý Thường Kiệt đem quân chặn giặc ở phòng tuyến sông Như Nguyệt. Bỗng một đêm, quan sĩ ngh từ trong đền thờ hai anh em trương Hống và Trương Hát - hai vị tướng đánh giặc giỏi của Triệu Quang Phục được tôn là thần sông Như Nguyệt - có giọng ngâm bài thơ này.
Ở thời phong kiến, nhà vua là người nắm giữ mọi quyền lực. Mọi đất đai, của cải hay nhân dân đều thuộc quyền sở hữu hay cai trị của nhà vua. Ở câu thơ đầu, lời khẳng định sông núi nước Nam vua Nam ở vang lên thật hùng hồn. Cách dùng từ “hoàng đế nước Nam” còn thể hiện lòng tự tôn, khi đặt ngang hàng đất nước với phương Bắc. “Thiên thư” có nghĩa là sách trời. Ý nghĩa của câu thơ thứ hai là lãnh thổ, địa phận của đất nước đã được ghi tại sách trời. Đó chính là một chân lý không thể nào chối cãi được.
Hai câu thơ sau là lời khẳng định quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ dân tộc. Câu hỏi tu từ “Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?” là lời cảnh cáo cho những kẻ xâm lược. Rõ ràng, chủ quyền lãnh thổ của nước ta đã được công nhận từ xưa đến nay, có trời đất chứng giám. Việc xâm phạm của kẻ thù chính là đang làm trái với lẽ trời. Điều đó sẽ nhận được trừng phạt thích đáng. Những kẻ đi xâm lược, cướp nước của dân tộc khác thường không có kết cục tốt đẹp - sẽ bị bánh đại về nước. Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật kết hợp với giọng điệu hùng hồn, sử dụng câu hỏi tu từ góp phần khẳng định chủ quyền, lãnh thổ dân tộc cũng như quyết tâm bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ đó.
“Nam quốc sơn hà” đã trở thành bản Tuyên ngôn Độc lập đầu tiên, thể hiện được khí thế và sức mạnh của dân tộc.
Bài siêu ngắn Mẫu 3
Lòng yêu nước là mạch nguồn cảm xúc dạt dào xuyên suốt dòng chảy văn học Việt Nam từ hàng ngàn năm nay. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nội dung yêu nước lại được thể hiện ở những khía cạnh riêng. Bài thơ “Sông núi nước Nam” tương truyền do Lý Thường Kiệt sáng tác trong cuộc kháng chiến chống Tống được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân Việt Nam. Bài thơ là tiếng nói khẳng định độc lập, chủ quyền và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
Nói về sự ra đời của bài thơ, có rất nhiều lời kể khác nhau trong đó có truyền thuyết năm 1077 quân Tống xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt đem quân chặn đánh giặc trên sông Như Nguyệt, một đêm bỗng nghe trong đền thờ thần sông Như Nguyệt, có tiếng ngâm bài thơ này. Sự ra đời của bài thơ gắn với niềm tin tâm linh khiến cho bài thơ không chỉ hào hùng mà còn thiêng liêng.
Hai câu thơ đầu, tác giả đã khẳng định chân lý của độc lập, chủ quyền:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
Trong quan niệm đương thời, “đế” là đại diện cho dân cho nước, vì thế ý thơ cần được hiểu rộng sông núi của nước Nam là do người dân nước Nam ở. Chân lý này tưởng chừng là điều đơn giản, hiển nhiên nhưng nó đã được đánh đổi bằng bao mồ hôi, xương máu, nước mắt và cả sự hi sinh của cha ông ta. Chính vì thế Nam quốc là mảnh đất thiêng liêng, anh hùng mà không một ai được phép xâm phạm tới. Câu thơ đầu tiên chính là lời tuyên bố hùng hồn, đanh thép về chủ quyền, lãnh thổ của dân tộc. Tác giả tự xưng dân tộc mình là “Nam quốc”, gọi vua nước ta là “đế”, đó chính là cách để thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Xưa nay, các nước phương Bắc hay coi thường, miệt thị nước ta, xem Đại Việt ta là một nước chư hầu thuộc địa không phải là một quốc gia độc lập, vua ta chỉ là các vương hầu dưới quyền cai trị của chúng hằng năm phải nộp cống vật. Chỉ bằng cách gọi tên ấy, tác giả đã đưa nước Nam sánh ngang cùng các quốc gia khác, khẳng định nước ta là một nước độc lập, có lãnh thổ, chủ quyền riêng không chịu phụ thuộc bởi bất cứ thế lực nào, vua ta cũng là những bậc đế vương anh minh, tài giỏi không thua kém vua bất cứ nước các khác. Câu thơ không chỉ vang lên niềm tự hào, kiêu hãnh về dân tộc mà còn là lời cảnh tỉnh cho sự hống hách, ngông cuồng của bọn đế quốc phương Bắc.
Chân lý của độc lập, chủ quyền của dân tộc không chỉ được minh chứng bằng lý lẽ thực tiễn mà còn được khẳng định bởi “thiên thư”. Hai chữ “tiệt nhiên” được thốt lên chắc nịch, mạnh mẽ, đanh thép mà không ai có thể lên tiếng phản bác. Sông núi nước Nam đã được định phận ở sách trời, có thần linh chứng giám cho nên điều đó là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Kẻ nào dám chống đối với ý đồ đặt gót chân dơ bẩn vào bờ cõi nước Nam cũng có nghĩa là đang đi ngược lại ý trời, kẻ đó ắt sẽ bị trừng phạt thích đáng. Câu thơ mang màu sắc thần linh khiến cho chân lí về độc lập, chủ quyền thêm phần thiêng liêng và có giá trị hơn.
Sau lời khẳng định hùng hồn về độc lập, chủ quyền dân tộc, tác giả đã đưa ra lời cảnh cáo đanh thép đối với kẻ thù:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Câu hỏi vang lên mạnh mẽ, dứt khoát đầy cứng rắn hướng tới bọn giặc xâm lược. Coi chúng là “nghịch lỗ” nghĩa là tác giả đã phân định rõ rệt tính chất chính nghĩa và phi nghĩa của cuộc chiến. Ta chiến đấu vì chính nghĩa ắt sẽ gặt hái được thành quả thắng lợi, còn bọn giặc dữ phi nghĩa kia sẽ phải nhận lấy những hậu quả xứng đáng. Câu thơ đã thể hiện rõ thái độ giận dữ, uất hận của tác giả đối với kẻ thù ngang tàng đi ngược lại chân lí, phạm phải ý trời. Càng uất giận, ý chí càng tăng cao, câu thơ cuối cùng như một cú đánh mạnh mẽ có sức cảnh tỉnh lớn với lũ giặc bất nhân: “Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Đến đây, tác giả đã trực tiếp gọi quân giặc là “chúng mày” với thái độ coi thường, khinh bỉ. Câu thơ thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng chống lại bọn giặc xâm lược và niềm tin sắt đá vào sự thất bại tất yếu của kẻ thù. Với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, hàm súc cùng giọng điệu đanh thép, hùng hồn, bài thơ đặt trong hoàn cảnh của cuộc kháng chiến có ý nghĩa lớn lao trong việc khích lệ, cổ vũ, động viên tinh thần chiến đấu của binh sĩ, đồng thời là lời cảnh cáo đanh thép đối với kẻ thù xâm lược.
“Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam mang đậm cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước với những tuyên ngôn về độc lập chủ quyền với sức mạnh cổ vũ quân dân và cảnh tỉnh kẻ thù sau này còn được mở rộng, phát triển trong hai áng tuyên ngôn lớn của dân tộc đó là Bình ngô đại cáo và Tuyên ngôn độc lập.
Bài tham khảo Mẫu 1
Chủ quyền dân tộc luôn là một vấn đề nóng bỏng không chỉ của thời điểm hiện tại mà ngay cả trong những ngày quá khứ xa xưa. “Sông núi nước Nam” có thể coi là bản tuyên ngôn về độc lập, chủ quyền đầu tiên của dân tộc ta. Bài thơ thể hiện ý chí kiên cường và quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của ông cha.
Về xuất xứ của bài “Sông núi nước Nam” có rất nhiều ghi chép khác nhau, nhưng chúng đều có điểm chung đó là: bài thơ ra đời gắn liền với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của dân tộc. Vì có nhiều giả thuyết khác nhau về sự ra đời của tác phẩm nên bài thơ thường được để khuyết danh. “Sông núi nước Nam” có thể coi là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc, mang hai nội dung lớn: Khẳng định độc lập dân tộc và ý chí quyết tâm bảo vệ nền độc lập đó.
Hai câu đầu khẳng định độc lập dân tộc trên cơ sở cương vực lãnh thổ và chủ quyền:
“Nam quốc sơn hà nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
Trước hết về chủ quyền, Đại Việt là đất nước có chủ quyền riêng, điều này được thể hiện rõ qua cụm từ “Nam đế cư”. Trong phần dịch thơ được dịch là “vua Nam ở”. Ở đây chúng ta cần có sự phân biệt rạch ròi giữa đế và vua, vì đây là hai khái niệm rất khác nhau. “Đế” là duy nhất, toàn quyền, có quyền lực cao nhất; “Vua” thì có nhiều, phụ thuộc vào đế, quyền lực xếp sau đế. Bởi vậy, khi sử dụng chữ đế trong bài đã khẳng định mạnh mẽ quyền của vua Nam với nước Nam, đồng thời khi sử dụng “Nam đế” thì mới sánh ngang hàng với “Bắc đế”, độc lập và không phụ thuộc vào Bắc đế.
Về cương vực lãnh thổ, nước ta có cương vực riêng đã được quy định ở sách trời. Căn cứ vào thiên thư nước ta nằm ở phía nam núi Ngũ Lĩnh thuộc địa phận sao Dực và sao Chẩn. Dựa vào sách trời để khẳng định chủ quyền của đất nước rất phù hợp với tâm lý, niềm tin của con người ngày xưa (tin vào số phận, mệnh trời) bởi vậy càng có sức thuyết phục mạnh mẽ hơn. Đồng thời sách trời ở đây cũng tương ứng với chân lí khách quan, qua đó tác giả cũng ngầm khẳng định sự độc lập của đất nước ta là chân lý khách quan chứ không phải ý muốn chủ quan.
Hai câu sau khẳng định quyết tâm bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân ta. Trong hai câu thơ này tác giả sử dụng những từ ngữ mang ý nghĩa kinh miệt “nghịch lỗ” – lũ giặc làm điều trái ngược, để gọi những kẻ đi xâm lược. Ngoài ra để vạch trần tính chất phi nghĩa cuộc chiến tranh, tác giả còn đưa ra hình thức câu hỏi “như hà” (cớ sao). Bởi điều chúng làm là phi nghĩa, đi ngược lại chân lý khách quan nên tất yếu sẽ chuốc lại bại vong. Câu thơ cuối vừa có tính chất khẳng định, vừa như là lời răn đe, cảnh báo trước hành động xâm lược của chúng: các người sẽ chuốc lấy bại vong hoàn toàn khi xâm lược Đại Việt.
Bài thơ sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt hàm súc và cô đọng. Tác phẩm chỉ có hai mươi tám chữ nhưng lại ẩn chứa những tư tưởng và tình cảm lớn: khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc và nêu lên quyết tâm chiến đấu bảo vệ nền độc lập đó. Ngôn từ cô đọng, giàu sức gợi cảm: nam đế cư, nghịch lỗ, như hà… Kết hợp hài hòa giữa biểu cảm và biểu ý: bài thơ thiên về nghị luận trình bày nhưng ẩn sâu bên trong là những tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của tác giả. Giọng thơ trang trọng, hào hùng, đầy tự tin.
Bài thơ ngắn gọn, hàm súc mà chưa đựng những tư tưởng tình cảm lớn lao, cao đẹp. Văn bản là bản tuyên ngôn đầu tiên của dân tộc ta về độc lập, chủ quyền của đất nước. Tác phẩm đã tạo niềm tin, sức mạnh chính nghĩa cho nhân dân ta trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc.
Bài tham khảo Mẫu 2
Được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam, bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” của chủ tướng Lý Thường Kiệt đã trở thành một áng thơ văn bất hủ. Không chỉ khẳng định được vấn đề về lãnh thổ, chủ quyền, độc lập của dân tộc Việt Nam, mà bài thơ còn thể hiện được tính thần lực, tự tôn dân tộc mạnh mẽ của vị chủ tướng tài ba Lý Thường Kiệt cũng như những người dân Việt Nam nói chung. Bài thơ cũng là lời khẳng định tuyên bố đanh thép của tác giả đối với những kẻ có ý định xâm lăng vào lãnh thổ ấy, xâm phạm vào lòng tự tôn của một dân tộc anh hùng.
Trong cuộc chiến đấu chống quân Tống của quân dân Đại Việt, chủ tướng Lý Thường Kiệt đã đọc bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” ở đền thờ hai vị thần Trương Hống, Trương Hát. Là hai vị thần của sông Như Nguyệt. Khi bài thơ thần này vang lên vào thời điểm đêm khuya, lại được vọng ra hùng tráng, đanh thép từ một ngôi đền thiêng liêng nên đã làm cho quân Tống vô cùng khiếp sợ, chúng đã vô cùng hoảng loạn, lo lắng, nhuệ khí của quân giặc bị suy giảm một cách nhanh chóng. Cũng nhờ đó mà quân dân ta có thể tạo ra một chiến thắng lừng lẫy, oai hùng sau đó.
Mở đầu bài thơ, tác giả Lý Thường Kiệt đã khẳng định một cách chắc chắn, mạnh mẽ về vấn đề chủ quyền, ranh giới lãnh thổ của dân tộc Đại Việt, đó là ranh giới đã được định sẵn, là nơi sinh sống của người dân Đại Việt. Lời khẳng định này không phải chỉ là lời khẳng định của tác giả, mà tác giả còn đưa ra những luận chứng sắc sảo, đó là bởi “sách trời” quy định. Tức sự độc lập,chủ quyền về lãnh thổ ấy được trời đất quy định, chứng giám. Một sự thật hiển nhiên mà không một ai có thể chối cãi được:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời”
“Sông núi nước Nam” là những vật thuộc quyền sở hữu của người Nam, cũng là những hình ảnh biểu tượng không chỉ cho ranh giới, chủ quyền của người nam mà còn khẳng định một cách chắc chắn quyền sở hữu của “sông núi” ấy là của người Nam. Chúng ta cũng có thể thấy đây là lần đầu tiên trong một tác phẩm thơ văn mà vấn đề chủ quyền dân tộc được khẳng định mạnh mẽ, hào sảng đến như vậy. Không chỉ là dân tộc có chủ quyền, có lãnh thổ mà dân tộc ấy còn có người đứng đầu, người quản lí, làm chủ người dân của quốc gia ấy, đó chính là “vua Nam”. Chủ quyền ấy, lãnh thổ cương vực ấy không phải do người Nam tự quyết định lựa chọn cho mình, người dân nơi ấy chỉ sinh sống, làm ăn sinh hoạt từ rất lâu đời, do sự định phận của “sách trời”, đó là đấng cao quý vì vậy mọi sự quy định, chỉ dẫn của “trời” đều rất có giá trị, đều rất đáng trân trọng.
“Rành rành” là dùng để chỉ sự hiển hiện, tất yếu mà ai cũng có thể nhận biết cũng phân biệt được. “Rành rành định phận ở sách trời” có nghĩa vùng lãnh thổ ấy, chủ quyền ấy của người Nam đã được sách trời ghi chép rõ ràng, dù có muốn cũng không thể chối cãi, phủ định. Như vậy, ở hai câu thơ đầu, tác giả Lý Thường Kiệt không chỉ đưa ra luận điểm là lời khẳng định hào sảng, chắc chắn về vùng lãnh thổ, ranh giới quốc gia và chủ quyền, quyền làm chủ của nhân dân Đại Việt với quốc gia, dân tộc mình mà tác giả còn rất tỉnh táo, sắc sảo khi đưa ra những luận cứ đúng đắn, giàu sức thuyết phục mà còn đưa ra một sự thật mà không một kẻ nào, một thế lực nào có thể phủ định, bác bỏ được nó. Giọng văn hào hùng, mạnh mẽ nhưng không giấu được niềm tự hào của bản thân Lý Thường Kiệt về chủ quyền của dân tộc mình.
Từ sự khẳng định mạnh mẽ vấn đề chủ quyền của dân tộc Đại Việt, Lý Thường Kiệt đã lớn tiếng khẳng định, cũng là lời cảnh cáo đến kẻ thù, đó chính là cái kết cục đầy bi thảm mà chúng sẽ phải đón nhận nếu biết nhưng vẫn cố tình thực hiện hành động xâm lăng lãnh thổ, gây đau khổ cho nhân dân Đại Việt:
“Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh cho tơi bời”
Sự thật hiển nhiên rằng “Sông núi nước Nam” là do người Nam ở, người Nam làm chủ. Nhưng lũ giặc không hề màng đến sự quy định mang tính tất yếu ấy, chúng cố tình xâm phạm Đại Việt cũng là xúc phạm đến sự tôn nghiêm của đạo lý, của luật trời: “Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm” hành động ngông cuồng, phi nghĩa này của bọn chúng thật đáng bị phê phán, thậm chí đáng để trừng phạt bằng những hình thức thích đáng nhất. Và ở trong bài thơ này, tác giả Lý Thường Kiệt cũng đã đanh thép khẳng định cái kết cục đầy bi đát, ê chề cho lũ cướp nước, coi thường đạo lí: “Chúng bay sẽ bị đánh cho tơi bời”. Với tất cả sức mạnh cũng như lòng tự tôn, tính chính nghĩa của dân tộc Đại Việt thì lũ xâm lăng chỉ có một kết cục duy nhất, một kết quả không thể tránh khỏi “bị đánh cho tơi bời”.
Như vậy, bài thơ thần “Nam quốc sơn hà” là một bài thơ, một bài thơ mang tính chính luận rõ ràng, sâu sắc, một bản tuyên ngôn hùng hồn, mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam. Bài thơ thể hiện lòng tự hào của người Việt Nam về chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, về sức mạnh vĩ đại của người dân trong công cuộc đánh đuổi ngoại xâm.
Bài tham khảo Mẫu 3
Nam quốc sơn Hà là lời khẳng định tuyên bố đanh thép về độc lập chủ quyền dân tộc. Đồng thời, tác phẩm cũng khẳng định ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ đó.
Cuộc kháng chiến chống quân Tống của quân dân Đại Việt, chủ tướng Lí Thường Kiệt đã đọc bài thơ thần "Nam quốc sơn hà" ở đền thờ hai vị thần Trương Hống, Trương Hát - Là hai vị thần của sông Như Nguyệt. Khi bài thơ thần này vang lên vào thời điểm đêm khuya, lại được vọng ra hùng tráng, đanh thép từ một ngôi đền thiêng liêng nên đã làm cho quân Tống vô cùng khiếp sợ, chúng đã vô cùng hoảng loạn, lo lắng, nhuệ khí của quân giặc bị suy giảm một cách nhanh chóng. Cũng nhờ đó mà quân dân ta có thể tạo ra một chiến thắng lừng lẫy, oai hùng sau đó.
Mở đầu bài thơ đã khẳng định một cách chắc chắn, mạnh mẽ về vấn đề chủ quyền, ranh giới lãnh thổ của dân tộc Đại Việt, đó là ranh giới đã được định sẵn, là nơi sinh sống của người dân Đại Việt. Lời khẳng định này không phải chỉ là lời khẳng định của tác giả, mà tác giả còn đưa ra những luận chứng sắc sảo, đó là bởi "sách trời" quy định. Tức sự độc lập,chủ quyền về lãnh thổ ấy được trời đất quy định, chứng giám. Một sự thật hiển nhiên mà không một ai có thể chối cãi được:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời”
Sông núi nước Nam là những vật thuộc quyền sở hữu của người Nam, cũng là những hình ảnh biểu tượng không chỉ cho ranh giới, chủ quyền của người nam mà còn khẳng định một cách chắc chắn quyền sở hữu của "sông núi" ấy là của người Nam. Chúng ta cũng có thể thấy đây là lần đầu tiên trong một tác phẩm thơ văn mà vấn đề chủ quyền dân tộc được khẳng định mạnh mẽ, hào sảng đến như vậy. Không chỉ là dân tộc có chủ quyền, có lãnh thổ mà dân tộc ấy còn có người đứng đầu, người quản lí, làm chủ người dân của quốc gia ấy, đó chính là "vua Nam". Chủ quyền ấy, lãnh thổ cương vực ấy không phải do người Nam tự quyết định lựa chọn cho mình, người dân nơi ấy chỉ sinh sống, làm ăn sinh hoạt từ rất lâu đời, do sự định phận của "sách trời", đó là đấng cao quý vì vậy mọi sự quy định, chỉ dẫn của "trời" đều rất có giá trị, đều rất đáng trân trọng.
"Rành rành" là dùng để chỉ sự hiển hiện, tất yếu mà ai cũng có thể nhận biết cũng phân biệt được. "Rành rành định phận ở sách trời" có nghĩa vùng lãnh thổ ấy, chủ quyền ấy của người Nam đã được sách trời ghi chép rõ ràng, dù có muốn cũng không thể chối cãi, phủ định. Như vậy, ở hai câu thơ đầu, tác giả Lí Thường Kiệt không chỉ đưa ra luận điểm là lời khẳng định hào sảng, chắc chắn về vùng lãnh thổ, ranh giới quốc gia và chủ quyền, quyền làm chủ của nhân dân Đại Việt với quốc gia, dân tộc mình mà tác giả còn rất tỉnh táo, sắc sảo khi đưa ra những luận cứ đúng đắn, giàu sức thuyết phục mà còn đưa ra một sự thật mà không một kẻ nào, một thế lực nào có thể phủ định, bác bỏ được nó. Giọng văn hào hùng, mạnh mẽ nhưng không giấu được niềm tự hào về chủ quyền của dân tộc mình.
Từ sự khẳng định mạnh mẽ vấn đề chủ quyền của dân tộc Đại Việt, bài thơ đã tiếng khẳng định, cũng là lời cảnh cáo đến kẻ thù, đó chính là cái kết cục đầy bi thảm mà chúng sẽ phải đón nhận nếu biết nhưng vẫn cố tình thực hiện hành động xâm lăng lãnh thổ, gây đau khổ cho nhân dân Đại Việt:
"Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh cho tơi bời"
Sự thật hiển nhiên rằng, "Sông núi nước Nam" là do người Nam ở, người Nam làm chủ. Nhưng lũ giặc không hề màng đến sự quy định mang tính tất yếu ấy, chúng cố tình xâm phạm Đại Việt cũng là xúc phạm đến sự tôn nghiêm của đạo lí, của luật trời: "Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm" hành động ngông cuồng, phi nghĩa này của bọn chúng thật đáng bị phê phán, thậm chí đáng để trừng phạt bằng những hình thức thích đáng nhất. Và ở trong bài thơ này, tác giả Lí Thường Kiệt cũng đã đanh thép khẳng định cái kết cục đầy bi đát, ê chề cho lũ cướp nước, coi thường đạo lí: "Chúng bay sẽ bị đánh cho tơi bời". Với tất cả sức mạnh cũng như lòng tự tôn, tính chính nghĩa của dân tộc Đại Việt thì lũ xâm lăng chỉ có một kết cục duy nhất, một kết quả không thể tránh khỏi "bị đánh cho tơi bời".
Bài thơ "Nam quốc sơn hà" là một bài thơ, một bài thơ mang tính chính luận rõ ràng, sâu sắc, một bản tuyên ngôn hùng hồn, mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam. Bài thơ thể hiện lòng tự hào của người Việt Nam về chủ quyền thiêng liêng của dân tộc, về sức mạnh vĩ đại của người dân trong công cuộc đánh đuổi ngoại xâm.