- Trang chủ
- Lớp 8
- Ngữ văn Lớp 8
- Văn mẫu - Cánh Diều Lớp 8
- Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Viết đoạn văn
-
Bài 6. Truyện
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Lão Hạc
- 2. Trong mắt trẻ
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 6
- 4. Người thầy đầu tiên
- 5. Phân tích một tác phẩm truyện
- 6. Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- 7. Tự đánh giá bài 6
- 1. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 2. Hãy phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên
- 3. Cảm nghĩ về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc
- 4. Nếu là người đọc chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 5. Đọc mỗi tác phẩm văn chương, sau mỗi trang sách, ta đọc được cả nỗi niềm băn khoăn trăn trở của tác giả về số phận con người. Dựa vào những hiểu biết về Lão Hạc và Cô bé bán diêm, em hãy làm sáng tỏ nỗi niềm đó
- 6. Qua hai văn bản Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 7. Qua Tức nước vỡ bờ và Lão Hạc, hãy chứng minh rằng: mặc dù gặp nhiều đau khổ bất hạnh, người nông dân trước cách mang tháng Tám vẫn giữ trọn những phẩm chất tốt đẹp của mình
- 8. Kể về lão Hạc, Binh Tư cho rằng lão cũng “ra gì phết chứ chẳng vừa đâu”. Viết đoạn văn nêu ngắn gọn ý kiến của em về vấn đề này.
- 9. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc
- 10. Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc
- 11. Cảm nhận về nhân vật cậu Vàng trong truyện ngắn “Lão Hạc”
- 12. Sau khi chứng kiến cái chết của lão Hạc, ông giáo đã nghĩ: "Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác”. Tái dựng lại cảnh Lão Hạc ăn bả chó tự tử chết, rồi phân tích ý nghĩa câu nói trên
- 13. Trong vai vợ ông giáo, em hãy kể lại một mẩu truyện trong truyện Lão Hạc
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của mình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
- 15. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về nhân vật Lão Hạc
- 16. Tóm tắt truyện ngắn Lão Hạc
- 17. Chứng minh rằng lão Hạc là người cha rất mực yêu thương con, trong đó có sử dụng 1 tình thái từ và 1 thán từ (gạch chân dưới những từ đó).
- 18. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ gì về cái chết của lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên
- 19. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Lão Hạc
- 20. Phân tích văn bản Trong mắt trẻ
-
Bài 7. Thơ Đường luật
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Mời trầu
- 2. Vịnh khoa thi Hương
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 7
- 4. Xa ngắm thác núi Lư
- 5. Cảnh khuya
- 6. Phân tích một tác phẩm thơ
- 7. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- 8. Tự đánh giá bài 7
- 1. Phân tích bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương
- 2. Phân tích bài thơ Vịnh khoa thi Hương - Tú Xương
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 4. Vẻ đẹp của thác núi Lư qua hồn thơ tiên Lý Bạch
- 5. Cảm nhận bài thơ Xa ngắm thác núi Lư - Lý Bạch
- 6. Viết đoạn văn ngắn tả cảnh thác trong bài Xa ngắm thác núi Lư
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 8. Phân tích bài thơ Cảnh khuya - Hồ Chí Minh
- 9. Cảm nhận hình ảnh người chiến sĩ cộng sản trong bài thơ Cảnh khuya
- 10. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ Cảnh khuya
- 11. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về hai câu đầu bài thơ Cảnh khuya
- 12. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về cảnh đêm trăng của 2 bài thơ "Cảnh khuya" và "Rằm tháng giêng"
- 13. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Cảnh khuya
-
Bài 8. Truyện lịch sử và tiểu thuyết
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Quang Trung đại phá quân Thanh
- 2. Đánh nhau với cối xay gió
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 8
- 4. Bên bờ Thiên Mạc
- 5. Nghị luận về một vấn đề của đời sống
- 6. Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một nhân vật lịch sử hoặc tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 8
- 1. Nêu cảm nhận của em về người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ qua văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 2. Phân tích văn bản “Quang Trung đại phá quân Thanh”
- 3. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Cảm nhận của em khi đọc đoạn trích Đánh nhau với cối xay gió
- 5. Phân tích nhân vật Đôn Ki-hô-tê trước khi đánh nhau với cối xay gió
- 6. Phân tích cảnh đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 7. Viết một đoạn văn (khoảng 10 dòng) nêu cảm nghĩ của em về cặp nhân vật tương phản trong văn bản Đánh nhau với cối xay gió
- 8. Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về nhân vật Đôn Ki-hô-tê
- 9. Viết đoạn văn phân tích hành động đánh nhau với cối xay gió của Đôn Ki-hô-tê
- 10. Viết đoạn văn giới thiệu về hoàn cảnh ra đời của tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê. Từ đó cho biết ý nghĩa của tác phẩm
- 11. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Đánh nhau với cối xay gió
- 12. Phân tích văn bản Bên bờ Thiên Mạc
-
Bài 9. Nghị luận văn học
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Vẻ đẹp của bài thơ "Cảnh khuya"
- 2. Chiều sâu của truyện "Lão Hạc"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 9
- 4. Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh (Về bài thơ "Nắng mới" của Lưu Trọng Lư)
- 5. Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 6. Thuyết trình bài giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- 7. Tự đánh giá bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Cảnh khuya
- 2. Cảm nhận về bài thơ Cảnh khuya
- 3. Em hãy nhận xét về vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc qua đoạn trích
- 4. Phân tích nhân vật lão Hạc trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao
- 5. Cảm nhận về nhân vật ông giáo trong Lão Hạc của Nam Cao
- 6. Nếu là người chứng kiến cảnh lão Hạc kể chuyện bán chó với ông giáo trong truyện ngắn của Nam Cao thì em sẽ ghi lại câu chuyện đó như thế nào?
- 7. Nêu cảm nghĩ nổi bật nhất về truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 8. Nêu giá trị nhân đạo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao
- 9. Tóm tắt văn bản Lão Hạc
- 10. Giới thiệu bài thơ Nắng mới
- 11. Cảm nhận văn bản Nắng mới
-
Bài 10. Văn bản thông tin
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Lá cờ thêu sáu chữ vàng - tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi
- 2. Bộ phim "Người cha và con gái"
- 3. Thực hành tiếng Việt bài 10
- 4. Cuốn sách "Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ"
- 5. Viết bài giới thiệu một cuốn sách
- 6. Giới thiệu một cuốn sách
- 7. Tự đánh giá bài 10
- 8. Ôn tập học kì 2
- 9. Tự đánh giá học kì 2
- 1. Giới thiệu về tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 2. Giới thiệu bộ phim “Người cha và con gái”
- 3. Giới thiệu tác phẩm “Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ”
-
Bài 1. Truyện ngắn
- 1. Tìm hiểu tác giả Thanh Tịnh
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Tôi đi học
- 3. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 4. Tìm hiểu tác giả Thạch Lam
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích văn bản Gió lạnh đầu mùa
- 7. Tìm hiểu Trợ từ, Thán từ
- 8. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Ngọc Tư
- 9. Tìm hiểu văn bản Người mẹ vườn cau
- 1. Phân tích văn bản Tôi đi học
- 2. Từ văn bản Tôi đi học, em hãy kể lại chuyện ngày đầu tiên đi học của em
- 3. Em hãy cho biết những nét thành công về nghệ thuật của văn bản Tôi đi học – Thanh Tịnh. Sức cuốn hút của văn bản được nên từ đâu?
- 4. Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong truyện ngắn Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 5. Hình ảnh chú bé nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường của truyện ngắn Tôi đi học – Thanh Tịnh
- 6. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh
- 7. Viết đoạn văn giới thiệu về cảm xúc nhân vật “tôi” trong văn bản Tôi đi học
- 8. Viết đoạn văn với câu chủ đề sau: “Truyện ngắn Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh đã khơi lại trong lòng mỗi người những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên”
- 9. Tóm tắt dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong văn bản Tôi đi học - Thanh Tịnh
- 10. Nhận xét về những hình ảnh so sánh trong văn bản Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh
- 11. Phân tích nhân vật tôi trong truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh
- 12. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Tôi đi học
- 13. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người mẹ trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 14. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản “Gió lạnh đầu mùa"
- 15. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy nêu cảm nhận của em về các nhân vật trong văn bản.
- 16. Phân tích nhân vật Sơn trong truyện "Gió lạnh đầu mùa"
- 17. Từ truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa”, hãy viết đoạn văn nghị luận về tình yêu thương trong cuộc sống.
- 18. Phân tích văn bản Người mẹ vườn cau
-
Bài 2. Thơ sáu chữ, bảy chữ
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Trọng Lư
- 2. Tìm hiểu bài thơ Nắng mới
- 3. Tìm hiểu tác giả Mai Liễu
- 4. Tìm hiểu bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 5. Tìm hiểu Sắc thái nghĩa của từ
- 6. Tìm hiểu tác giả Đoàn Văn Cừ
- 7. Tìm hiểu văn bản Đường về quê mẹ
- 1. Phân tích bài thơ Nắng mới
- 2. Phân tích bài thơ Nếu mai em về Chiêm Hóa
- 3. Phân tích bài thơ Đường về quê mẹ
-
Bài 3. Văn bản thông tin
- 1. Tìm hiểu văn bản Sao băng
- 2. Tìm hiểu văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
- 3. Tìm hiểu Đoạn văn Diễn dịch, Quy nạp, Song song, Phối hợp
- 4. Tìm hiểu văn bản Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 2. Viết bài văn thuyết minh giải thích hiện tượng tự nhiên sao băng
- 3. Thuyết minh, giải thích hiện tượng tự nhiên nước biển dâng
- 4. Viết đoạn văn nêu ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đối với đời sống con người
-
Bài 4. Hài kịch và truyện cười
- 1. Tìm hiểu tác giả Lưu Quang Vũ
- 2. Tìm hiểu văn bản Đổi tên cho xã
- 3. Tìm hiểu tác giả A-dít Nê-xin
- 4. Tìm hiểu văn bản Cái kính
- 5. Tìm hiểu Nghĩa tường minh, Nghĩa hàm ẩn
- 6. Tìm hiểu tác giả Mô-li-e
- 7. Phân tích văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 1. Bàn về cái sĩ diện của con người
- 2. Bệnh sĩ lây lan, sống thật rất khó
- 3. Phân tích trích đoạn kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 4. Phân tích hồi II, lớp V văn bản Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 5. Nêu cảm nhận về nhân vật Giuốc Đanh trong đoạn trích kịch Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- 7. Em hãy viết bài văn nghị luận về bệnh nói khoác
-
Bài 5. Nghị luận xã hội
- 1. Tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn
- 2. Tìm hiểu chung văn bản Hịch tướng sĩ
- 3. Phân tích văn bản Hịch tướng sĩ
- 4. Tìm hiểu tác giả Nguyễn Trãi
- 5. Tìm hiểu chung văn bản Nước Đại Việt ta
- 6. Phân tích văn bản Nước Đại Việt ta
- 7. Ôn tập Từ Hán Việt
- 8. Ôn tậ̣p Thành ngữ
- 9. Ôn tập Tục ngữ
- 10. Tìm hiểu tác giả Lý Công Uẩn
- 11. Tìm hiểu chung văn bản Chiếu dời đô
- 12. Phân tích văn bản Chiếu dời đô
- 13. Tìm hiểu tác giả Dương Trung Quốc
- 14. Tìm hiểu văn bản Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
- 1. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy lòng tự hào dân tộc. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi hãy làm sáng tỏ nhận định trên
- 2. Từ trích đọan Nước Đại Việt ta, em có suy nghĩ gì về lòng yêu nước?
- 3. Nước Đại Việt ta là một áng văn tràn đầy tinh thần tự hào dân tộc sâu sắc. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10-15 câu) với câu chủ đề trên
- 4. Trình bày cảm nhận về tư tưởng nhân nghĩa và chân lí độc lập của nước Đại Việt trong văn bản nước đại việt ta . Từ đó, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân đối với quốc gia, dân tộc.
- 5. Cho câu chủ đề sau: “Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn”. Dựa vào văn bản Nước Đại Việt ta, hãy viết đoạn văn tổng phân hợp để chứng minh ý kiến trên
- 6. Để khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc, Nguyễn Trãi đã dựa vào các yếu tố nào? So với bài thơ Nam quốc sơn hà, hãy chỉ ra đâu là những yếu tố kế thừa, đâu là những yếu tố phát triển?
- 7. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Nước Đại Việt ta
- 8. Giá trị nhân văn trong văn bản Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn?
- 9. Nêu suy nghĩ của em về tình cảm yêu nước thương dân được thể hiện trong các văn bản Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ
- 10. Dựa vào các văn bản Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ, hãy nêu suy nghĩ về vai trò của những người lãnh đạo anh minh như Lý Công Uẩn và Trần Quốc Tuân đối với vận mệnh đất nước.
- 11. Nêu cảm nhận về văn bản Chiếu dời đô
- 12. Viết đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề: “Chiếu dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt”
- 13. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày lí do dời đô và ý nghĩa của việc dời đô trong bài " Chiếu dời đô " của Lí Công Uẩn
- 14. Nêu cảm nhận của em về vai trò lãnh đạo của Lý Công Uẩn với vận mệnh đất nước qua bài Chiếu dời đô
- 15. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Chiếu dời đô
-
-
Viết bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
-
Tổng hợp 50 bài văn kể lại một chuyết đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Kể lại chuyến đi tham quan Lăng Bác
- 2. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Dân tộc học Việt Nam
- 3. Kể lại chuyến đi tham quan bảo tàng Phòng không không quân
- 4. Kể lại chuyến đi tham quan Văn Miếu Quốc Tử Giám
- 5. Kể lại chuyến đi tham quan Ngã ba Đồng Lộc
- 6. Kể lại chuyến đi tham quan Đền Hùng
- 7. Kể lại chuyến đi tham quan Bạch Đằng Giang
- 8. Kể lại hoạt động bảo vệ môi trường
- 9. Kể lại hoạt động từ thiện
- 10. Kể lại một hoạt động nâng cao ý thức cộng đồng
- 11. Kể lại hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị văn hóa, lịch sử của địa phương
- 12. Kể lại hoạt động thể hiện tình yêu quê hương, đất nước
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thiên trường vãn vọng
- 2. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thu điếu
- 3. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lai tân
- 4. Viết bài văn phân tích tác phẩm Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu
- 5. Viết bài văn phân tích tác phẩm Thương vợ
- 6. Viết bài văn phân tích tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 7. Viết bài văn phân tích tác phẩm Chạy giặc
- 8. Viết bài văn phân tích tác phẩm Qua Đèo Ngang
- 9. Viết bài văn phân tích tác phẩm Nam quốc sơn hà
- 10. Viết bài văn phân tích tác phẩm Mời trầu
- 11. Viết bài văn phân tích tác phẩm Vịnh khoa thi Hương
- 12. Viết bài văn phân tích tác phẩm Xa ngắm thác núi Lư
- 13. Viết bài văn phân tích tác phẩm Cảnh khuya
- 14. Viết bài văn phân tích tác phẩm Rằm tháng giêng
-
-
Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Nêu suy nghĩ của em về hiện tượng xả rác bừa bãi
- 2. Nêu suy nghĩ của em về tầm quan trọng của việc bảo vệ rừng
- 3. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắt thú hoang dã
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề tuổi trẻ cần có trách nhiệm với việc bảo vệ môi trường sống
- 5. Trình bày ý kiến của em về vấn đề cần cấm sử dụng vận dụng bằng ni lông để bảo vệ môi trường
- 6. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với vấn đề xây dựng trường học thân thiện
- 7. Bày tỏ ý kiến về vấn đề: học sinh với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt
- 8. Nêu suy nghĩ của em về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của dân tộc thông qua việc tổ chức một lễ hội ở quê em
- 9. Nêu suy nghĩ của em về trách nghiệm của con người đối với nơi mình sinh sống
- 10. Nêu suy nghĩ của em về sự tùy tiện khi tham gia giao thông của một số người dân
- 11. Nêu suy nghĩ của em về thói kiêu ngạo, thích chơi trội của một bộ phận thanh thiếu niên
- 12. Nêu suy nghĩ của em về thói lười nhác, hay than vãn
- 13. Nêu suy nghĩ của em về sự ba phải, thiếu chủ kiến khi làm việc nhóm
- 14. Nêu suy nghĩ của em về lối sống ảo mà một số người đang theo đuổi
-
-
Viết bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
-
Tổng hợp 50 bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 2. Phân tích tác phẩm Lá cờ thêu sáu chữ vàng
- 3. Phân tích tác phẩm Quang Trung đại phá quân Thanh
- 4. Phân tích tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí
- 5. Phân tích tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
- 6. Phân tích tác phẩm Trưởng giả học làm sang
- 7. Phân tích tác phẩm Lão Hạc
- 9. Phân tích tác phẩm Đôn Ki-hô-tê
- 10. Phân tích tác phẩm Chiếc lược ngà
- 11. Phân tích tác phẩm Những ngôi sao xa xôi
- 12. Phân tích tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 13. Phân tích tác phẩm Bố của Xi-mông
- 14. Phân tích tác phẩm Cái kính
- 15. Phân tích tác phẩm Bên bờ Thiên Mạc
- 16. Phân tích tác phẩm Cô bé bán diêm
- 17. Phân tích truyện ngắn Một cơn giận của Thạch Lam
- 18. Phân tích tác phẩm Chiếc lá cuối cùng
- 19. Phân tích tác phẩm Cuộc chia tay của những con búp bê
- 20. Phân tích tác phẩm Bồng chanh đỏ của Đỗ Chu
- 21. Phân tích truyện ngắn Giang của Bảo Ninh
- 22. Phân tích tác phẩm Trường Huyện của nhà thơ Nguyễn Bính
- 23. Phân tích truyện Bài học tuổi thơ của Nguyễn Quang Sáng
- 24. Phân tích tác phẩm truyện Thần Trụ trời
- 1. Phân tích truyện Dì Hảo của Nam Cao
- 8. Phân tích tác phẩm Người thầy đầu tiên
-
-
Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
-
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
-
Tổng hợp 50 bài văn thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa
- 2. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cầu vồng
- 3. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nhật thực
- 4. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nguyệt thực
- 5. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa sao băng
- 6. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng siêu trăng
- 7. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng thủy triều
- 8. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng động đất
- 9. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sóng thần
- 10. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
- 12. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng nước biển dâng
- 13. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng Trái Đất nóng lên
- 14. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng băng tan
- 15. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sa mạc hóa
- 16. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng mưa
- 17. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sạt lở đất
- 18. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hoàng hôn
- 19. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hai mặt trời
- 20. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng tuyết rơi
- 21. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng hiệu ứng nhà kính
- 22. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng núi lửa phun trào
- 23. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng cực quang
- 24. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng sương mù
- 11. Viết văn bản thuyết minh giải thích hiện tượng lũ lụt
-
-
Viết văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống
-
Tổng hợp 50 bài văn kiến nghị về một vấn đề của đời sống
- 1. Viết văn bản kiến nghị về việc mở lớp học bơi nhân dịp nghỉ hè
- 2. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung nguồn sách tham khảo ở thư viện
- 3. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho một môn học
- 4. Viết văn bản kiến nghị về các biện pháp đảm bảo ATGT trước cổng trường vào giờ tan học
- 5. Viết văn bản kiến nghị về việc bổ sung khu vui chơi cho trẻ em ở tổ dân phố
- 6. Viết văn bản kiến nghị về về việc xử phạt các cá nhân vứt rác bừa bãi trước cổng trường học
- 7. Viết văn bản kiến nghị về việc xây dựng nhà đa năng cho học sinh
- 8. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức câu lạc bộ bóng đá cho học sinh
- 9. Viết văn bản kiến nghị về việc tổ chức chuyến đi trải nghiệm thực tế cho học sinh
- 10. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy tại khu dân cư
- 11. Viết văn bản kiến nghị về việc lắp đặt camera an ninh tại khu dân cư
-
-
Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Nêu suy nghĩ của em về số phận của người nông dân trong truyện ngắn Lão Hạc
- 2. Trình bày suy nghĩ về số phận của người nông dân trong tác phẩm Tắt đèn
- 3. Trình bày suy nghĩ về vấn đề tình yêu tổ quốc thông qua tác phẩm Hịch tướng sĩ
- 4. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề thi cử đối phó thông qua tác phẩm Tiến sĩ giấy
- 5. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề vô cảm thông qua tác phẩm Cô bé bán diêm
- 6. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề miệt thị ngoại hình thông qua tác phẩm Gấu con chân vòng kiềng
- 7. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề sống phải biết cống hiến thông qua tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa
- 8. Nêu suy nghĩ của em về vấn đề bạo lực học đường thông qua tác phẩm Bắt nạt
- 9. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm trong tác phẩm văn học ông già và biển cả của nhà văn Hê-minh-uê
- 10. Nêu suy nghĩ của em về khát vọng sáng tạo của người nghệ sĩ trong tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
- 11. "Hãy viết một bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong truyện ngắn ""con thú lớn nhất"" của Nguyễn Huy Thiệp: sự cần thiết phải trân trọng các mối quan hệ trong đời sống"
- 12. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm truyện Kiều
- 13. Hãy viết một bài văn nghị luận về Khát vọng mưu sinh trên biển của con người thể hiện qua truyện ngắn Chiều sương (Bùi Hiển).
- 14. Hãy viết một bài văn nghị luận về tình yêu thương trong tác phẩm Người thầy đầu tiên
- 15. Nêu suy nghĩ của em về lòng biết ơn từ tác phẩm Đồng dao mùa xuân
- 16. Nêu suy nghĩ của em về nạn săn bắn thú rừng hoang dã ở Việt Nam hiện nay qua truyện ngắn Muối của rừng
- 17. Nêu suy nghĩ của em về nghệ thuật kể chuyện trong bài Tư cách mõ của Nam Cao
-
-
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-
Tổng hợp 50 bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 1. Viết văn bản nghị luận về lòng trung thực
- 2. Viết văn bản nghị luận về bản lĩnh
- 3. Viết văn bản nghị luận về ý chí
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu nói Đường đời không chỉ có một lối đi
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định chính mình
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vấn đề tôn sư trọng đạo
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về sự thành công trong cuộc sống
- 9. Trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của lòng dũng cảm
- 10. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói sống vì người khác mới là cuộc sống đáng quý
- 11. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói ý chí là con đường về đích sớm nhất
- 12. Trình bày suy nghĩ của em về câu nói đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố
- 13. Trình bày suy nghĩ của em về đạo lý uống nước nhớ nguồn
- 14. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 15. Trình bày suy nghĩ của em về câu tục ngữ Có chí thì nên
- 16. Trình bày suy nghĩ của em về tư tưởng, đạo lí: tinh thần tự học
-
-
Viết bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
-
Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn kể lại một chuyến đi hoặc một hoạt động xã hội
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật, thơ trào phúng, thơ nói chung)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (con người trong mối quan hệ với cộng đồng, đất nước) (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho bài văn phân tích một tác phẩm (truyện)
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ sáu chữ, bảy chữ, tự do
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- 1. Hướng dẫn chung
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
- 1. Hướng dẫn chung
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
- 2. Tổng hợp các cách mở bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 3. Tổng hợp các cách kết bài cho văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Hướng dẫn chung
-
Tổng hợp 50 bài nghị luận phân tích một tác phẩm kịch
- 1. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Hồn Trương Ba da hàng thịt
- 2. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Vũ Như Tô
- 3. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Trưởng giả học làm sang
- 4. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Đổi tên cho xã
- 5. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Thuyền trưởng tàu Viễn Dương
- 6. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Cái bóng trên tường
- 7. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Romeo và Juliet
- 8. Trình bày suy nghĩ của em về vở kịch Lá đơn thứ 72 của Hoàng Thanh Du
-
-
Viết bài giới thiệu một cuốn sách
-
Tổng hợp 50 bài giới thiệu một cuốn sách
- 1. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Mắt biếc
- 2. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tốt tô chan bên cửa sổ
- 3. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện con mèo dạy hải âu bay
- 4. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hạt giống tâm hồn
- 6. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cây chuối non đi giày xanh (Nguyễn Nhật Ánh)
- 7. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những người khốn khổ
- 8. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Cho tôi xin một vé đi tuổi thơ
- 9. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đắc nhân tâm
- 10. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hoàng tử bé
- 11. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Nhà giả kim
- 12. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tôi thấy hoa vàng trên cỏ xanh
- 13. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Giooc-giơ
- 14. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Tuổi trẻ đáng giá bao nhiêu
- 15. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Hãy cầm lấy và đọc của Huỳnh Như Quỳnh
- 17. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Vươn lên để thành công của Lỗ Tấn
- 18. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Người giàu có nhất thành Babylon của George S.Clason
- 19. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Ánh chớp tư duy
- 20. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Chuyện em Hòa của nhà thơ Tố Hữu
- 16. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Đại Việt sử kí toàn thư
- 5. Hãy viết bài giới thiệu cuốn sách Những tấm lòng cao cả
-
Viết bài văn phân tích tác phẩm Thiên trường vãn vọng lớp 8
Dàn ý chi tiết
1. Mở đoạn: Giới thiệu tác phẩm Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông.
2. Thân đoạn:
a. Hai câu thơ đầu:
"Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,
Bán vô, bán hữu tịch dương biên
(Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác có dường không).
- Bối cảnh không gian làng quê được bao phủ bởi khói chiều, với mốc thời gian là buổi chiều buông.
- Làn khói tỏa mờ, bao phủ trước xóm sau thôn, thứ khói bếp màu xanh bốc lên từ bếp lửa của những ngôi nhà trong thôn xóm mang lại cảm giác ấm áp, thanh bình.
→ Cảnh vật trong hai câu thơ đầu hiện lên là một cảnh tĩnh, được bao phủ bởi bóng chiều và khói bếp, đem đến vẻ hư ảo, nửa thực nửa hư, tạo nên cho con người cảm xúc lâng lâng, say đắm lòng người.
→ Thái độ của tác giả trước dáng vẻ của quê hương chính là sự gắn bó, cảm nhận tinh tế, sâu sắc cùng với dáng vẻ thư thái, tự tại trước không gian rộng lớn, giản dị của quê hương.
b. Hai câu thơ sau:
"Mục đồng địch lí ngưu quy tận"
Bạch lộ song song phi hạ điền
(Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).
- Hình ảnh mục đồng dắt trâu về và hình ảnh những con cò trắng từng đôi từng một hạ cánh xuống cánh đồng, âm thanh của tiếng sáo bảy lỗ, kết hợp với gam màu trắng muốt của cánh cò.
→ Là những thứ rất đỗi thân thuộc với làng quê, đặc biệt hình ảnh con trâu lại là bằng chứng sống cho sự thanh bình của đất nước.
- Hình ảnh từng đôi cò trắng hạ xuống đồng chính là biểu trưng cho tình yêu đôi lứa, sự sinh sôi nảy nở dòng giống của dân tộc, thể hiện sự phát triển vững bền của dân tộc xuất phát từ chính những làng quê nhỏ bé, chân chất, bởi gia đình chính là tế bào của xã hội.
3. Kết đoạn: Nêu cảm nhận về Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông.
Bài siêu ngắn Mẫu 1
Thiên Trường vãn vọng hay còn được biết đến với cái tên Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, là một thi phẩm nổi tiếng của thi sĩ Trần Nhân Tông.
Bài thơ Thiên Trường vãn vọng được viết bằng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật. Và cũng là một sáng tác mẫu mực, điển phạm cho thể thơ này, được nhiều nhà văn, nhà thơ ca ngợi hết mực.
Thôn hậu, thôn tiền đạm tự yên,
Bán vô, bán hữu tịch dương biên
Ở hai câu thơ đầu, nhà thơ khắc họa một không gian làng quê đẹp và mộng ảo tựa như tranh vẽ. Toàn bộ ngôi làng, từ đầu làng cho đến cuối làng đều được bao phủ bởi làn khói chiều. Đây là khói được tạo ra từ những căn bếp đốt bằng rơm khô, bay qua ống khói rồi chảy ngược lên trời. Nhà nhà đều đang nấu cơm, nên khói bay lên nhiều tạo thành cả màn khói bảng lảng phủ kín ngôi làng. Điều đó cho thấy các gia đình ở đây đều có cuộc sống ấm no, đến tối đều được nấu cơm để ăn uống, nghỉ ngơi. Cùng với đó, là ánh hoàng hôn vàng cam hắt xuống mặt đất, xuyên qua những làn khói mờ ảo, nhuộm lên cả ngôi làng một màu sắc mờ ảo, tựa như chốn bồng lai tiên cảnh. Điêp từ bán được lặp lại hai lần, tỏ rõ sự ngờ vực, băn khoăn khó phân biệt của nhà thơ trước cảnh đẹp này.
Mục đồng địch lý quy ngưu tận,
Bạch lộ song song phi há điền.
Giữa cảnh đẹp thần tiên ấy, xuất hiện hình ảnh chú bé mục đồng dẫn trâu trở về nhà. Chi tiết ấy khiến cảnh vật trở nên thực hơn, chân thật hơn và ấm cúng hơn. Cậu bé ấy đang trở về mái ấm của mình, về căn bếp đang đỏ lửa. Tiếng sáo của chú bé mục đồng là âm thanh dẫn trâu đi đúng lối về nhà, và cũng là tín hiệu cho những cánh cò trắng phía đằng xa. Hình ảnh đôi cò trắng bay xuống cánh đồng trong dòng thơ cuối được tác giả gửi gắm nhiều ngụ ý. Cò không xuất hiện đơn lẻ, mà là từng đôi bay song song với nhau, chính là biểu tượng cho đôi lứa nông dân, cho sự phát triển dòng giống của dân tộc. Đó chính là xuất phát điểm cho những gia đình, những làng quê nhỏ bé. Các làng quê đó là nền móng cho đất nước phát triển ngày càng thịnh vượng hơn.
Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông là một sáng tác thơ với những cảm xúc lắng đọng sâu sắc. Từ cảnh đẹp đầm ấm, sum vầy của làng quê được miêu tả, tác giả thể hiện niềm tự hào về sự phát triển của giang sơn, về cuộc sống ấm no của bà con. Cùng với đó, tác giả gửi gắm những hi vọng về sự phát triển, mở rộng hơn nữa của làng quê qua hình ảnh biểu tượng đôi có trắng.
Bài siêu ngắn Mẫu 2
Trần Nhân Tông nổi tiếng là một vị vua anh minh hiền đức khoan dung. Bên cạnh đó ông còn là một nhà thơ, một nhà văn hóa tiêu biểu của nhà Trần. Ông đã để lại một số lượng tác phẩm có tầm ảnh hưởng lớn. Trong số đó ta không thể không kể đến tác phẩm "Thiên Trường vãn vọng". Tác phẩm được sáng tác trong thời điểm ông về thăm quê nhà. Bài thơ tả cảnh buổi chiều ở Thiên Trường tuy vắng lặng nhưng lại có rất nhiều cảnh vật khiến lòng người xốn xang.
Bài thơ được viết trong dịp Trần Nhân Tông về thăm quê cũ ở phủ Thiên Trường. Bởi vậy cả bài thơ đầy ắp nỗi nhớ, tình yêu quê hương. Lời thơ mở đầu tả cảnh chiều hôm:
Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên
Bán vô bán hữu tịch dương biên
Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa hư nửa thực, mờ ảo. Đó là cảnh chiều muộn cảnh vật nhạt nhòa trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn dã. Cảnh đó một phần là thực một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Khung cảnh vừa như thực lại vừa như cõi mộng “bán vô bán hữu” – nửa như có nửa như không. Thời gian buổi chiều gợi nên nỗi buồn man mác, không gian làng quê im ắng, tĩnh mịch. Điều đó cho thấy một tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước vẻ đẹp giản dị của cuộc sống.
Mục đồng địch lí ngưu quy tận,
Bạch lộ song song phi hạ điền
Nhà thơ lựa chọn hai hình ảnh thơ đó là cánh cò và hình ảnh lũ trẻ đang chăn trâu. Tác giả chọn hai hình ảnh ấy làm hai hình ảnh kết bài thơ chính bởi đây là những hình ảnh đặc trưng nhất tiêu biểu nhất của quê hương mỗi người. Đó là hình ảnh tiếng sáo đang văng vẳng bên tai của những cậu bé chăn trâu khiến nhà thơ cảm thấy xốn xang lạ thường. Dường như ta đang được về quê cùng tác giả để ngửi hơi khói bếp để nghe tiếng sáo du dương để ngắm đàn trâu đang nhai những ngọn cỏ cuối cùng để về nhà. Đó còn là hình ảnh những cánh cò trắng đang chao liệng.
Nói đến quê hương sao có thể không nhắc đến những đàn cò trắng đã đi vào trong tâm hồn người dân thôn quê và cánh cò ấy cũng chao nghiêng trên bao bài thơ, câu thơ thân thương của người dân. Đã là một người con của quê hương ta không thể quên được những hình ảnh thân thương ấy. Có lẽ tác giả không thực nhìn thấy những hình ảnh đó nhưng đối với một người con của quê hương mà nói những hình ảnh đó vốn là những hình ảnh quen thuộc đến nỗi mỗi khi nhắc đến là họ không thể quên được. Qua đó ta thấy tác giả cũng là một người sinh ra trên một mảnh đất quê hương và chịu cảnh chân lấm tay bùn, có thế tác giả mới có thể hiểu cảm nhận và viết lên những ấu thơ về quê hương da diết đến như thế.
Sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất biểu cảm và hội họa tác giả đã vẻ lên bức tranh làng quê trầm lặng mà không quạnh vắng. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống thật đẹp đẽ, hài hòa, nên thơ. Qua bài thơ còn cho thấy tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.
Bài siêu ngắn Mẫu 3
Bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra được vua Trần Nhân Tông sáng tác trong một dịp về thăm lại kinh đô Thiên Trường ở Nam Định. Bằng đôi nét chấm phá, nhà vua - nhà thơ đã vẽ nên một bức tranh đẹp huyền ảo, thơ mộng, lãng mạn về miền quê thôn dã, xứng đáng là một bức tranh đầy nghệ thuật vẽ cảnh chiều nơi thôn dã.
Cảnh chiều tà từ lâu đã trở thành nguồn cảm hứng cho các thi sĩ, bởi không gian chiều tà thường gợi cho con người nhiều cảm xúc đặc biệt. Bà Huyện Thanh Quan miêu tả cảnh Đèo Ngang vào một buổi chiều tà. Cô gái trong câu ca dao Chiều chiều ra đứng ngõ sau - Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều cũng nhớ mẹ vào thời gian đó. Cảnh chiều tà có khi gợi lên trong tâm hồn thi sĩ nỗi suy tư về kiếp người ngắn ngủi, có khi lại gợi lên nỗi niềm nhớ nước, nhớ quê hương, có khi lại gợi lên sự đồng điệu trong tâm hồn thi sĩ với thiên nhiên, cảnh vật.
Bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra chính là sự giao hòa giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật nơi miền quê thôn dã. Mở đầu bài thơ, Trần Nhân Tông đã vẽ nên một không gian mờ ảo của cảnh chiều để làm nền cho bức tranh mà nhà vua sắp vẽ: Trước xóm sau thôn tựa khói lồng. Vùng quê trong thôn phía trước và sau đều chìm trong làn sương mờ mờ như khói phủ.
Chính không gian đó làm cho cảnh vật hiện lên trong miền quê trở nên huyền ảo, cho ta cảm giác nhẹ nhàng, thanh thoát. Chính không gian đó đã tạo cho tác giả một cảm nhận khác lạ: Bóng chiều man mác có dường không. Tác giả nhìn bóng chiều và cảm nhận như nửa có, nửa không, vừa thực, vừa mơ. Không gian và lòng người như hòa quyện vào nhau và tạo ra cảm giác hư ảo khó diễn tả. Đó là một phần của bức tranh phong cảnh hiện ra trong những phần sau.
Hai câu thơ đầu chúng ta chưa thấy bóng dáng con người xuất hiện nên cảnh vật khá tĩnh lặng và đìu hiu. Sự bao la của không gian được tô thêm bởi những mảng khói chiều khiến lòng người như thực, như mơ. Câu thơ tiếp theo mới là thực tại của một miền quê vốn yên bình, vắng lặng: Mục đồng sáo vẳng trâu về hết.
Con người xuất hiện không làm cho không khí bài thơ sinh động hơn. Những chú bé vắt vẻo trên lưng trâu với hai tay cầm sáo đang thổi vi vu là hình ảnh thường thấy trong thơ cổ. Quê cũ của nhà vua cũng có những hình ảnh như thế, và tác giả đã rất khéo léo khi đưa hình ảnh này vào trong bài thơ. Hình ảnh mục đồng trên lưng trâu thổi sáo càng làm cho không gian thêm vắng lặng và yên tĩnh chứ không tạo ra một âm thanh nào khác có thể làm thay đổi cảm nhận của tác giả.
Hình ảnh này như một nét chấm phá làm cho bức tranh vốn có hồn, gợi cảm trở nên có hồn và gợi cảm hơn. Hình ảnh những chú bé chăn trâu không hề lẻ loi trong bức tranh mênh mông mà trái lại càng chiếm một vị trí quan trọng, giúp diễn tả hết tâm trạng của tác giả. Bức tranh càng đẹp hơn, gợi cảm hơn khi tác giả “vẽ” vào đó một đôi cò trắng: Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng. Hình ảnh Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng vừa làm tăng thêm sức sống cho bức tranh, vừa gợi nên một khung cảnh thiên nhiên thanh bình, một không khí nhẹ nhàng của miền quê yên tĩnh.
Trần Nhân Tông đã thể hiện sự nhạy cảm trước thiên nhiên, tinh thần yêu thiên nhiên và sông hòa quyện với thiên nhiên qua bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra. Bài thơ đã thể hiện một tâm hồn, một tình cảm cao đẹp của nhà vua. Ông đã chứng tỏ tâm hồn gắn bó máu thịt với quê hương của mình qua bài thơ trên.
Bài tham khảo Mẫu 1
Trần Nhân Tông (1258 - 1308) là ông vua anh hùng - thi sĩ của Đại Việt trong thế kỷ XIII. Thông minh, học rộng, có tài thao lược và rất tài hoa.
Tên tuổi nhà thơ gắn liền với những chiến công hiển hách của nhân dân trong hai cuộc kháng chiến lần thứ hai và lần thứ ba đánh thắng giặc Nguyên - Mông xâm lược.
Trong một số bài thơ chữ Hán của Trần Nhân Tông để lại có hai bài viết về Thiên Trường, mảnh đất "phát nghiệp đế vương" của nhà Trần: “Hạnh Thiên Trường hành cung" và "Thiên Trường vãn vọng".
Thiên Trường là một trong 12 lộ thời Trần, thuộc Sơn Nam; nay thuộc thành Nam Định. Thiên Trường vốn là Thái ấp của vua chúa nhà Trần, ở đây xưa không có nhiều cung điện nguy nga tráng lệ.
"Thiên Trường vãn vọng" được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật (luật trắc, vần bằng). Bài thơ gợi tả cảnh xóm thôn, đồng quê vùng Thiên Trường qua cái nhìn và cảm xúc của Trần Nhân Tông, cảm xúc lắng đọng, cái nhìn man mác, bâng khuâng ôm trùm cảnh vật:
"Thôn hậu, thôn tiền, đạm tự yên,
Bán vô, bán hữu, tịch dương biên.
Mục đồng địch lí ngưu quy tận,
Bạch lộ song song phi hạ điền"
Hơn 60 năm về trước, cụ Ngô Tất Tố đã dịch rất hay bài thơ này.
Hai câu thơ đầu gợi tả cảnh làng quê vùng Thiên Trường trong ánh chiều tàn. Bốn chữ "thôn Hậu thôn tiền" và "bán vô bán hữu" liên kết đôi, tạo nên sự cân xứng hài hòa về ngôn ngữ đã gợi lên cảnh xóm thôn nối tiếp gần xa, đông đúc, trù phú. Trong bóng chiều nhạt nhòa, xóm thôn "trước xóm sau thôn" phủ mờ khói như càng trở nên mơ màng, mênh mang. Khói của sương chiều. Khói lam chiều vấn vương, nhẹ bay trên những mái nhà gianh sau lũy tre làng.
Chỉ bằng 3 nét vẽ rất chọn lọc, lối tả ít mà gợi nhiều của thi pháp cổ, thi sĩ đã làm hiện lên một không gian nghệ thuật về cảnh sắc làng quê một buổi chiều tàn phủ mờ sương khói và ánh tà dương nơi yên bình, êm đềm, nên thơ. Nét vẽ thanh nhẹ. Cảnh vật bao la, tĩnh lặng. Ngoại cảnh và tâm cảnh đồng hiện. Tưởng như thi sĩ đang thả hồn mình vào cảnh vật, lặng ngắm thôn xóm quê hương gần xa không chán. So sánh "đạm tự yên" (mờ nhạt như không là một hình tượng đầy thi vị. Cả một hồn quê man mác gợi cảm):
"Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,
Bán vô, bán hữu tịch dương biên
(Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác có dường không).
Hai câu cuối là cảnh sắc đồng quê rất dân dã, bình dị, thân thuộc mà đáng yêu. Trên những nẻo đường quê, đàn trâu nối đuôi nhau về thôn. Có âm thanh tiếng sáo mục đồng cất lên, âm thanh réo rắt, hồn nhiên, thanh bình của làng quê ta xưa nay. Có từng đôi, từng đôi cò trắng bay liệng, nối tiếp nhau hạ xuống đồng. Nhà thơ không nói đến màu xanh và hương lúa mà người đọc vẫn cảm nhận được. Ngôn ngữ thơ, hình tượng thơ đầy gợi thanh và màu sắc, thanh tao và dào dạt sức sống. Bút pháp điểm nhãn, lấy động để tả tĩnh của tác giả được thể hiện một cách nhiều ấn tượng về bức tranh đồng quê này:
"Mục đồng địch lí ngưu quy tận"
Bạch lộ song song phi hạ điền
(Mục đồng sáo vẳng trâu về hết
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng).
Tình quê và hồn quê chan hòa, dào dạt. Thiên Trường thuở ấy, đường sá rầm rập ngựa xe, có biết bao cung điện của vua chúa, tôn thất nhà Trần, nhưng Trần Nhân Tông không nói đến lầu son gác tía, bệ ngọc ngai vàng tráng lệ nguy nga, mà chỉ nói đến cảnh sắc thiên nhiên, cảnh vật đồng quê. Điều đó cho thấy tâm hồn thi sĩ giàu tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương đất nước. Tính bình dị, dân dã, hồn nhiên là cốt cách, là hồn thơ của ông vua anh hùng - thi sĩ này. Cảm nhận ấy càng rõ khi ta đọc bài thơ "Hạnh Thiên Trường hành cung" (Ngự chơi hành cung Thiên Trường):
"Cảnh thanh u, vật cũng thanh u,
Mười mấy châu tiên ấy một châu.
Trăm tiếng đàn chim, dàn nhạc hát,
Nghìn hàng đám quýt, đám quân hầu.
Trăng vô sự chiếu người vô sự,
Nước có thu lồng Trời có thu.
Vừa bốn bể trong, vừa bụi lặng,
Độ xưa so với độ này thua"
Cảnh buổi chiều được nói đến trong bài ''Hạnh Thiên Trường hành cung" là cảnh chiều thu, đó là điều ai cũng rõ. Trong bài "Thiên Trường vãn vọng" là cảnh chiều xuân hay chiều thu? Rất khó xác định. Ta chỉ cảm nhận được đó là một buổi chiều êm đềm, xóm thôn phủ mờ sương khói tà dương. Không gian nghệ thuật và tâm trạng nghệ thuật đồng hiện cho ta khẳng định: Trần Nhân Tông viết "Thiên Trường vãn vọng" sau năm 1288, khi giặc Nguyên - Mông đã bị nhân dân ta đánh bại, nước Đại Việt thanh bình, yên vui.
Bài tứ tuyệt "Thiên Trường vãn vọng" là một bức tranh quê đậm nhạt, mờ sáng, rất đẹp và tràn đầy sức sống. Một bút pháp nghệ thuật cổ điển tài hoa. Một tâm hồn thanh cao, yêu đời. Tình yêu thiên nhiên, yêu đồng quê xứ sở đã được thể hiện bằng một số hình tượng đậm đà, ấm áp qua những nét vẽ tinh tế, gợi hình, gợi cảm, giàu liên tưởng. Kì diệu thay, bài thơ đã vượt qua một hành trình trên bảy trăm năm, đọc lên, nó vẫn cho ta nhiều thú vị. Ta vẫn cảm thấy cánh cò trắng được nói đến trong bài thơ vẫn còn bay trong ráng chiều đồng quê, và còn chấp chới trong hồn ta. Thơ đích thực là thế!
Bài tham khảo Mẫu 2
Trong văn học trung đại bên cạnh đề tài thể hiện tình yêu đất nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc thì còn có những bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh vật. Tình cảm đó được thể hiện rõ nét trong bài thơ Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra của Trần Nhân Tông.
Bài thơ được viết trong dịp Trần Nhân Tông về thăm quê cũ ở phủ Thiên Trường. Bởi vậy cả bài thơ đầy ắp nỗi nhớ, tình yêu quê hương. Lời thơ mở đầu tả cảnh chiều hôm:
Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên
Bán vô bán hữu tịch dương biên
Cảnh vật hiện ra không rõ nét, nửa hư nửa thực, mờ ảo. Đó là cảnh chiều muộn cảnh vật nhạt nhòa trong sương, thể hiện vẻ đẹp mơ màng, yên tĩnh nơi thôn dã. Cảnh đó một phần là thực một phần do cảm nhận riêng của tác giả. Khung cảnh vừa như thực lại vừa như cõi mộng “bán vô bán hữu” – nửa như có nửa như không. Thời gian buổi chiều gợi nên nỗi buồn man mác, không gian làng quê im ắng, tĩnh mịch. Điều đó cho thấy một tâm hồn tinh tế nhạy cảm trước vẻ đẹp giản dị của cuộc sống.
Mục đồng địch lí ngưu quy tận
Bạch lộ song song phi hạ điền
Âm thanh tiếng sáo làm cho bức tranh trở nên đầy sức sống. Chiều về , ngoài đồng, những con trâu theo tiếng sáo của trẻ con mà về, khung cảnh thật yên bình, đẹp đẽ. Màu trắng của từng đôi cò liệng xuống đồng cũng làm không gian bớt phần quạnh hiu. Bức tranh được tác giả cảm nhận bằng nhiều giác quan: thị giác – sắc trắng tinh khôi của những cánh cò; thính giác – âm thanh tiếng sáo du dương, trầm bổng của những đứa trẻ đi chăn trâu. Nếu như ở hai dòng thơ đầu, cảnh vật tịch mịch, tĩnh lặng không xuất hiện bất cứ chuyển động nào thì đến hai câu thơ cuối khung cảnh trở nên sinh động nhờ xuất hiện âm thanh và hoạt động của sự vật. Hình ảnh “cò trắng từng đôi liệng xuống đồng” làm cho không gian được mở ra, trở nên thoáng đãng, cao rộng, trong sạch, yên ả. Qua đó còn cho thấy sự hài hòa giữa con người với thiên nhiên, đem lại cảm giác thân quen, gần gũi.
Bài thơ có sự kết hợp tiểu đối và điệp ngữ một cách sáng tạo. Nhịp thơ êm ái hài hòa, giọng điệu tha thiết thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng. Sử dụng ngôn ngữ miêu tả đậm chất hội họa. Đó là bức tranh phong cảnh làng quê quen thuộc ở bất cứ vùng đất nào của nước ta, chỉ bằng vài ba nét phác họa nhưng cho thấy một bức tranh thật thanh bình, yên ả.
Sử dụng lớp ngôn ngữ giàu chất biểu cảm và hội họa tác giả đã vẽ lên bức tranh làng quê trầm lặng mà không quạnh vắng. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống thật đẹp đẽ, hài hòa, nên thơ. Qua bài thơ còn cho thấy tình yêu quê hương sâu nặng của tác giả.
Bài tham khảo Mẫu 3
Nền văn học Việt Nam trong thời trung đại (từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX), cùng với những bài thơ biểu ý như Nam quốc sơn hà, Tụng giá hoàn kinh sư, cha ông ta đã sáng tác khá nhiều tác phẩm biểu cảm. “Để biểu cảm, người viết biến đồ vật, cảnh vật, sự việc, con người... thành hình ảnh bộc lộ tình cảm của mình”. Bài thơ Thiên Trường vãn vọng của Trần Nhân Tông và Côn sơn ca của Nguyễn Trãi chính là hai văn bản như thế.
Qua bức tranh cảnh vật và con người, hai tác giả đã bộc lộ những tình cảm thật chân thành của mình. Hai bức tranh thiên nhiên, hai hồn thơ thắm thiết tình yêu quê hương, đất nước, niềm lạc quan, yêu đời, rất đáng trân trọng.
“Thôn hậu thôn tiền đạm tự yên,
Bán vô bán hữu tịch dương biên.
Mục đồng địch lí ngưu quy tận,
Bạch lộ song song phi hạ điền”.
Nhà văn Ngô Tất Tố dịch là:
“Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác có dường không
Mục đồng sáo vẳng trâu về hết,
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng”.
Tương truyền, sau khi lãnh đạo quân dân ta chiến đấu chống giặc Mông - Nguyên thắng lợi, đất nước trở lại thanh bình, nhân dịp về thăm quê hương ở Thiên Trường (thuộc tỉnh Nam Định ngày nay), vua Trần Nhân Tông đã ngẫu hứng sáng tác bài thơ này. Bài thơ được viết theo thể thơ Đường, thất ngôn tứ tuyệt, âm điệu hài hòa, nhẹ nhàng, thanh thoát. Đây là bức tranh thôn dã vào lúc chiều tà, đang ngả dần về tối. Hai câu đầu tả cảnh làng xóm mơ màng, yên ả:
“Trước xóm sau thôn tựa khói lồng,
Bóng chiều man mác có dường không”.
Thôn xóm, nhà tranh mái rạ nối nhau, sum vầy phía trước, phía sau, bốn bề san sát, khói phủ nhạt nhòa, mờ tỏ, “bán vô bán hữu” nửa như có, nửa như không. Khói tỏa từ đâu ra thế? Phải chăng, đó là những làn sương chiều lãng đãng hòa quyện với những vầng khói thổi cơm ngay từ những mái nhà lan tỏa thành một màn sương - khói trắng mờ, êm dịu bay nhẹ nhàng thanh thản khiến người ngắm cảnh cảm thấy chỗ tỏ, chỗ mờ, lúc có, lúc không. Cảnh thoáng, nhẹ, khiến tâm hồn con người cũng như lâng lâng. Hay chính lòng người đang lâng lâng, mơ mộng nên nhìn thấy làng xóm, khói sương êm ả, thanh bình như thế? Ngoại cảnh và tâm cảnh hòa hợp rất tự nhiên. Xuống hai câu sau, trong cảnh có chút xao động:
“Mục đồng sáo vẳng trâu về hết,
Cò trắng từng đôi liệng xuống đồng”.
Bức tranh thôn dã có thêm âm thanh, màu sắc và vài ba cử động. Nơi gần, có mấy “mục đồng” lùa trâu về xóm, vừa đi vừa thổi sáo, tiếng sáo vi vu, văng vẳng cất lên. Nơi xa, mấy cánh cò trắng, từng đôi, từng đôi sà xuống đồng như muốn tìm mồi, hay định nghỉ ngơi! Người và vật, thiên nhiên, đồng ruộng, âm thanh và màu sắc..., tất cả đã hòa nhập với nhau vẽ nên bức tranh quê hương thanh bình, êm vắng mà thật có hồn. Nhà thơ chỉ chọn vài chi tiết tiêu biểu, rồi chấm phá vài nét như muốn thổi cả tâm hồn mình vào cảnh vật.
Cảnh vốn đẹp, qua hồn người càng đẹp thêm. Cả một miền quê rộng lớn được thu lại trong bốn dòng thơ hàm súc và biểu cảm. Rõ ràng cảnh tượng buổi chiều ở phủ Thiên Trường là cảnh tượng vùng quê trầm lặng mà không đìu hiu vì ở đây vẫn có sự sống con người trong mối giao hòa với cảnh vật thiên nhiên rất đỗi nên thơ. Một ông vua mà sáng tác những vần thơ gợi cảm như thế chứng tỏ đây là con người tuy có địa vị tối cao, nhưng tâm hồn vẫn gắn bó máu thịt với quê hương thôn dã.
Nói khác đi, qua bài thơ Thiên Trường vãn vọng, vua Trần Nhân Tông đã bộc lộ tình yêu quê hương, tình yêu nhân dân, yêu đời trong sáng. Điều đó cũng chứng tỏ, ở thời đại nhà Trần, dân tộc ta, nhân dân ta sống rất cao đẹp. Bài thơ của Trần Nhân Tông góp thêm một vầng sáng nữa vào “Hào khí Đông A” của thơ văn đời Trần.