- Trang chủ
- Lớp 7
- Ngữ văn Lớp 7
- Vở thực hành văn Lớp 7
- Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 1
- Bài 1. Bầu trời tuổi thơ
-
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 1
-
Bài 1. Bầu trời tuổi thơ
- 1. Em hãy giới thiệu tóm tắt về truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của tác giả Nguyễn Quang Thiều
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật Mon
- 3. Em hãy phân tích nhân vật mà mình yêu thích trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
- 4. Em hãy phân tích cuộc trò chuyện giữa hai anh em Mên và Mon lúc nửa đêm trong truyện ngắn Bầy chim chìa vôi của Nguyễn Quang Thiều
- 5. Viết đoạn văn (5-7 câu) chia sẻ một kỉ niệm của tuổi thơ em
- 6. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông bằng lời của một trong hai nhân vật Mon hoặc Mên
- 7. Qua đoạn trích Bầy chim chìa vôi, hãy viết đoạn văn ghi lại cảm xúc của em về khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh
- 8. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật tía nuôi An
- 9. Phân tích vẻ đẹp của rừng U Minh qua đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
- 10. Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật mà em yêu thích trong đoạn trích Đi lấy mật của nhà văn Đoàn Giỏi
- 11. Qua văn bản “Đi lấy mật”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về nhân vật An
- 12. Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về một chi tiết thú vị trong đoạn trích Đi lấy mật.
- 13. Bằng đoạn văn (5-7 câu), hãy nêu ấn tượng của em về khung cảnh bầu trời đêm hiện lên qua trí tưởng tượng của nhân vật “tôi” trong bài thơ Ngàn sao làm việc
- 14. Cảm nhận của em về khung cảnh bầu trời đêm trong bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng.
- 15. Em hãy phân tích sự chuyển giao ngày đêm trong bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng
- 16. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Ngàn sao làm việc của Võ Quảng
- 17. Em hãy viết bài giới thiệu về tác giả Võ Quảng và bài thơ Ngàn sao làm việc
- 18. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về bài thơ Ngàn sao làm việc
- 19. Hãy nêu cảm nhận của em về một chi tiết gợi tả đặc sắc trong bài thơ Ngàn sao làm việc
- 1. Bầy chim chìa vôi
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 7
- 3. Đi lấy mật
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 11
- 5. Ngàn sao làm việc
- 6. Ngôi nhà trên cây
- 7. Thực hành viết trang 15
- 8. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16, 17
- 9. Thực hành đọc mở rộng trang 18
-
Bài 2. Khúc nhạc tâm hồn
- 1. Đọc bài thơ Đồng dao mùa xuân, ta như được nghe một câu chuyện về cuộc đời người lính. Em hình dung câu chuyện đó như thế nào?
- 2. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của đồng đội dành cho những người lính đã hi sinh trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 3. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của nhân dân dành cho những người lính đã hi sinh trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 4. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân
- 5. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Đồng dao mùa xuân của Nguyễn Khoa Điềm.
- 6. Có ý kiến cho rằng: “Đồng dao mùa xuân – một bài thơ xúc động về người lính”, hãy viết đoạn văn nêu cảm nhận của mình.
- 7. Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp?
- 8. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo.
- 9. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nghĩ của em về nỗi nhớ thương mẹ của người con trong bài thơ Gặp lá cơm nếp.
- 10. Em hãy giới thiệu bài thơ Gặp lá cơm nếp của tác giả Thanh Thảo
- 11. Phân tích hình ảnh người mẹ trong kí ức của người con qua bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo
- 12. Phân tích tình cảm của người con dành cho mẹ và quê hương trong bài thơ Gặp lá cơm nếp của Thanh Thảo
- 13. Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tình cảm, cảm xúc của tác giả được thể hiện trong văn bản “Trở gió”
- 14. Em hãy giới thiệu tùy bút Trở gió của Nguyễn Ngọc Tư
- 15. Cảm nhận của em về mùa gió chướng trong tùy bút Trở gió của Nguyễn Ngọc Tư
- 16. Qua nỗi nhớ của nhà thơ - một người con phải sống xa quê - cảnh sắc Gò Me hiện lên như thế nào?
- 1. Đồng dao mùa xuân
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 21
- 3. Gặp lá cơm nếp
- 4. Trở gió
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 25
- 6. Chiều sông Thương
- 7. Thực hành viết trang 28
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 32
-
Bài 3. Cội nguồn yêu thương
- 1. Viết một đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 2. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về nhân vật “tôi” trong “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”
- 3. Nêu cảm nhận của em về nhân vật người bố trong văn bản “Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ"
- 4. Hãy phân tích câu chuyện về trò chơi của hai bố con ở vườn hoa và món quà trong truyện ngắn Vừa nhắm mắt, vừa mở cửa sổ của Nguyễn Ngọc Thuần
- 5. Hãy phân tích nhân vật tôi và người bố trong truyện ngắn Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 6. Trình bày ý kiến của em về tình cảm cha con qua câu chuyện Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 7. Hãy viết đoạn văn kể về người thầy hoặc người cô mà em yêu quý
- 8. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tình cảm mà An-tư-nai đã dành cho thầy Đuy-sen
- 9. Phân tích nhân vật Đuy-sen trong truyện “Người thầy đầu tiên”
- 10. Em hãy phân tích nhân vật An-tư-nai trong truyện ngắn Người thầy đầu tiên của Ai-ma-tốp
- 11. Phân tích bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 12. Em hãy nhận xét về tình cảm của Tế Hanh trong bài thơ Quê hương
- 13. Nêu cảm nhận của em về hình ảnh người dân làng chài qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 14. Viết đoạn văn khoảng 12 câu về cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong bài thơ “Quê hương” của nhà thơ Tế Hanh
- 15. Viết một đoạn văn khoảng 10 dòng nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 16. Viết đoạn văn nêu cảm nhận về khổ thơ cuối bài thơ Quê hương
- 17. Bài thơ Quê hương của Tế Hanh đã khắc họa bức tranh cảnh thuyền đánh cá ra khơi trong buổi bình minh tuyệt đẹp. Hãy viết 10-12 câu tiếp theo để hoàn thành đoạn văn trong đó có sử dụng câu cảm thán, phép liên kết câu.
- 18. Vẻ đẹp tâm hồn qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh
- 1. Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 35
- 3. Người thầy đầu tiên
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 39
- 5. Quê hương
- 6. Trong lòng mẹ
- 7. Thực hành viết trang 43
- 8. Thực hành nói và nghe trang 44
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 45
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 46
-
Bài 4. Giai điệu đất nước
- 1. Qua bài thơ mùa xuân nho nhỏ, hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về tư tưởng cống hiến của tác giả, liên hệ bản thân em.
- 2. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- 3. Viết bài văn nêu suy nghĩ về khổ 4, 5 trong Mùa xuân nho nhỏ
- 4. Bình luận một khổ thơ trong bài Mùa xuân nho nhỏ
- 5. Viết đoạn văn trình bày luận điểm: Mùa xuân nho nhỏ là bài thơ giàu chất họa và chất nhạc
- 6. Nêu cảm nhận của em về nhan đề bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải
- 7. Phân tích bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”
- 8. Phân tích khổ thơ đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
- 9. Hãy viết đoạn văn chia sẻ cảm xúc của em sau khi đọc bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải.
- 10. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của tác giả đối với quê hương đất nước được thể hiện trong bài thơ
- 11. Viết đoạn văn (khoảng 5 -7 câu) nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ Ôi, thuở ấu thơ đến Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ
- 12. Viết bài giới thiệu nhà thơ Hoàng Tố Nguyên và bài thơ Gò Me
- 13. Phân tích hình ảnh quê hương Gò Me trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 14. Cảm nhận của em về con người Gò Me trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 15. Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ từ “Ôi, thuở ấu thơ… đến Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ” trong bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên
- 16. Nêu cảm nhận của em về bài bình thơ “Bài thơ Đường núi của Nguyễn Đình Thi”
- 1. Mùa xuân nho nhỏ
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 50
- 3. Gò me
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 52
- 5. Bài thơ "Đường núi" của Nguyễn Đình Thi
- 6. Chiều biên giới
- 7. Thực hành viết trang 56
- 8. Thực hành nói và nghe trang 57
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 58
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 59
-
Bài 5. Màu sắc trăm miền
- 1. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- 2. Qua văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt, hãy viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nhận về cảnh sắc và không khí mùa xuân ở quê hương em
- 3. Cảm nhận tùy bút Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt của Vũ Bằng.
- 4. Qua văn bản Chuyện cơm hến, hãy viết bài văn về món ăn truyền thống quê hương em
- 5. Qua văn bản Hội lồng tồng, hãy giới thiệu ngắn gọn về lễ hội lồng tồng của vùng Việt Bắc
- 6. Hãy giới thiệu về một lễ hội truyền thống ở quê hương em
- 1. Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 62
- 3. Chuyện cơm hến
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 66
- 5. Hội lồng tồng
- 6. Những khuôn cửa dấu yêu
- 7. Thực hành viết trang 69
- 8. Thực hành nói và nghe trang 71
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 74
- 11. Ôn tập kiến thức kì 1
- 12. Phiếu học tập số 1
- 13. Phiếu học tập 2
-
-
Vở thực hành Ngữ văn 7 - Tập 2
-
Bài 6. Bài học cuộc sống
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Kể lại một truyện ngụ ngôn
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 10
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
- 7. Kể lại một truyện ngụ ngôn
- 8. Củng cố, mở rộng bài 6
- 1. Đóng vai người thợ mộc, viết đoạn văn kể lại câu chuyện “Đẽo cày giữa đường”
- 2. Nêu cảm nhận của em về truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa đường
- 3. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật người thợ mộc trong truyện ngụ ngôn “Đẽo cày giữa đường”
- 4. Viết một đoạn văn khoảng 5-7 câu, trình bày suy nghĩ của em về truyện Ếch ngồi đáy giếng
- 5. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Ếch ngồi đáy giếng
- 6. Nêu suy nghĩ của em về chú ếch trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử. Từ câu chuyện này em rút ra bài học gì?
- 7. Em hãy phân tích thái độ của ếch trước và sau khi nghe rùa nói về biển Đông trong truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của Trang Tử
- 8. Viết đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của em về văn bản Con mối và con kiến
- 9. Em hãy giới thiệu tóm tắt bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến.
- 10. Hãy phân tích lời nói của mối trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
- 11. Hãy phân tích nhân vật kiến trong bài thơ ngụ ngôn Con mối và con kiến
- 12. Ghi lại một cuộc đối thoại (giả định) giữa hai người (khoảng 5 – 7 câu), trong đó, một người có dùng câu tục ngữ: Muốn lành nghề, chớ nề học hỏi.
- 13. Hãy viết một đoạn văn giải thích câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” và “Học thầy không tày học bạn”
- 14. Giải thích câu tục ngữ Không thầy đố mày làm nên
- 15. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về câu tục ngữ Học thầy không tày học bạn
- 16. Nhân dân ta thường nhắc nhở nhau: Không thầy đố mày làm nên. Nhưng có lúc lại khẳng định: Học thầy không tày học bạn. Hai câu tục ngữ đó có chỗ nào mâu thuẫn nhau? Ở mỗi câu tục ngữ có điểm nào đúng, điểm nào chưa đúng?
- 17. Phân tích câu tục ngữ Đói cho sạch rách cho thơm
- 18. Phân tích câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
- 19. Phân tích câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non/ Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
- 20. Hãy kể lại chuyện Con hổ có nghĩa theo phương pháp sáng tạo
- 21. Truyện Con hổ có nghĩa là một truyện hay mang tính giáo huấn sâu sắc. Hãy nêu cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện
- 22. Viết một đoạn văn ngắn nói về bài học qua câu chuyện Con hổ có nghĩa
- 23. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho tác phẩm Con hổ có nghĩa
- 24. Câu chuyện về Con hổ có nghĩa của Vũ Trinh
- 1. Đẽo cày giữa đường, Ếch ngồi đáy giếng, Con mối và con kiến
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 6
- 3. Một số câu tục ngữ Việt Nam
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 13
- 5. Con hổ có nghĩa
- 6. Thiên nga, cá măng và tôm hùm
- 7. Thực hành viết trang 14
- 8. Giải bài tập Thực hành nói và nghe trang 16
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 16, 17
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 18
-
Bài 7. Thế giới viễn tưởng
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 34
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 41
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- 7. Thảo luận về vai trò của công nghệ với đời sống con người
- 8. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 34
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 41
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Viết bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến một nhân vật lịch sử
- 7. Thảo luận về vai trò của công nghệ với đời sống con người
- 8. Củng cố, mở rộng bài 7
- 1. Nêu cảm nhận của em về ý nghĩ sau đây của giáo sư A-rôn-nác: “Việc thiên nhiên tạo ra những điều kì diệu chẳng có gì đáng ngạc nhiên. Nhưng khi chính mắt mình trông thấy một cái gì đó kì diệu, siêu nhiên, lại do thiê
- 2. Dựa vào hiểu biết của bản thân, hãy chứng minh rằng chiếc tàu ngầm lí tưởng trong truyện của Giuyn Véc-nơ hoàn toàn không phải là ý tưởng viển vông
- 3. Nêu cảm nhận của em về ý nghĩ của nhân vật “tôi” khi ở Tâm Vũ Trụ: “Đứng giữa khu rừng cổ sinh này, chúng tôi chẳng khác gì loài vật kí sinh nhỏ bé, thậm chí còn chẳng to hơn một con côn trùng”.
- 4. Dựa vào hiểu biết của em, hãy giới thiệu về hang Sơn Đoòng
- 1. Cuộc chạm trán trên đại dương
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 22
- 3. Đường vào trung tâm vũ trụ
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 26
- 5. Dấu ấn Hồ Khanh
- 6. Chiếc đũa thần
- 7. Thực hành viết trang 29
- 8. Thực hành nói và nghe trang 30
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 31
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 33
-
Bài 8. Trải nghiệm để trưởng thành
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 64
- 5. Nói với con
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Củng cố mở rộng bài 8
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 64
- 5. Nói với con
- 6. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- 7. Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- 8. Củng cố mở rộng bài 8
- 1. Phân tích bài thơ Nói với con
- 2. Nêu cảm nhận của em về khổ thơ đầu trong bài thơ Nói với con
- 3. Viết đoạn văn ngắn giới thiệu về bài thơ Nói với con
- 4. Hãy viết một đoạn văn cảm nhận về tình cảm gia đình trong bài thơ Nói với con
- 5. Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về khổ đầu trong bài thơ Nói với con
- 6. Tổng hợp các cách mở bài, kết bài cho bài thơ Nói với con
- 1. Bản đồ dẫn đường
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 35
- 3. Hãy cầm lấy và đọc
- 4. Thực hành tiếng Việt trang 39
- 5. Nói với con
- 6. Câu chuyện về con đường
- 7. Thực hành viết trang 44
- 8. Thực hành nói và nghe trang 46
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 47
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 50
-
Bài 9. Hòa điệu với tự nhiên
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 83
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 90
- 6. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- 7. Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- 8. Củng cố mở rộng bài 9
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 83
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 90
- 6. Viết bài văn thuyết minh về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- 7. Giải thích quy tắc hoặc luật lệ trong một trò chơi hay hoạt động
- 8. Củng cố mở rộng bài 9
- 1. Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về sự biến đổi khí hậu
- 2. Chứng minh bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc sống của chúng ta
- 3. Viết đoạn văn nhận xét về cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản Thủy tiên tháng Một
- 4. Viết bài văn nêu cảm nhận về hoa đào
- 1. Thủy tiên tháng Một
- 2. Thực hành tiếng Việt trang 53
- 3. Lễ rửa làng của người Lô Lô
- 4. Bản tin về hoa anh đào
- 5. Thực hành tiếng Việt trang 59
- 6. Thân thiện với môi trường
- 7. Thực hành viết trang 60
- 8. Thực hành nói và nghe trang 62
- 9. Thực hành củng cố, mở rộng trang 63
- 10. Thực hành đọc mở rộng trang 66
-
Bài 10. Trang sách và cuộc sống
- 1. Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới
- 2. Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 1. Thách thức đầu tiên: Chinh phục những cuốn sách mới
- 2. Thách thức thứ hai: Từ ý tưởng đến sản phẩm
- 3. Về đích: Ngày hội với sách
- 1. Thực hành đọc trang 67
- 2. Thực hành viết trang 75
- 3. Thực hành nói và nghe trang 76
- 4. Ôn tập kiến thức kì 2 trang 78
- 5. Phiếu học tập 1
- 6. Phiếu học tập 2
-
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về bài thơ Ngàn sao làm việc
Dàn ý
1. Mở đoạn
- Dẫn dắt, giới thiệu tác giả Võ Quảng và bài thơ Ngàn sao làm việc
- Ấn tượng, cảm xúc khái quát về bài thơ. (lí do em muốn chia sẻ cảm xúc về bài thơ.)
2. Thân đoạn
- Chia sẻ tình cảm cảm xúc về nội dung đề tài mà bài thơ gửi gắm: Lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu
- Ngàn sao làm việc giúp em hiểu được bầu trời đẹp lộng lẫy về đêm là do sông ngân hà biết cháy giữa dòng trời lồng lộng, sao thần nông biết tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao hôm như một ngọn đuốc soi cá, nhóm đại hùng tình biết buông gầu tát nước.
- Chia sẻ tình cảm cảm xúc về nét đặc sắc trong việc sử dụng các biện pahsp nghệ thuật trong bài thơ: bài thơ Ngàn sao làm việc hấp dẫn trẻ em không chỉ về kết cấu ngắn gọn mà còn bởi nhạc điệu trong sáng, tươi vui, rất phù hợp với tâm hồn giàu cảm xúc, ưa hoạt động của trẻ và nghệ thuật nhân hóa đặc sắc làm cho những vật vô tri vô giá trở nên gần gũi, đáng yêu. Nhạc điệu hình thành bởi vật liệu âm thanh của ngôn từ, được tạo nên từ các hình thức: điệp âm, điệp vần, điệp cấu trúc, sử dụng các từ tượng thanh, ngữ điệu.
- Cảm xúc của em về bài thơ: Những tác phẩm này đã nâng đôi cánh ước mơ, tiếp thêm nghị lực cho bao thế hệ thiếu nhi Việt Nam trên con đường trưởng thành.
3. Kết đoạn
Khái quát lại tình cảm, cảm xúc của em về bài thơ
Bài mẫu 1
“Ngàn sao làm việc” là một bài thơ hay của nhà thơ Võ Quảng. Tác giả khắc họa khung cảnh cảnh bầu trời về đêm thật đẹp đẽ. Những hình ảnh thiên nhiên hiện lên thật sự sinh động, chân thực. Những ngôi sao được nhân hóa càng thêm gần gũi. Sao Thần Nông biết tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao Hôm như một ngọn đuốc soi cá, nhóm Đại Hùng tinh biết buông gầu tát nước. Cả một dòng sông Ngân Hà đang chảy trên bầu trời. Thật là một tưởng tượng thú vị và độc đáo. Những ngôi sao đang làm công việc của mình, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Qua bài thơ, ta cũng học được bài học giá trị về ý nghĩa của việc lao động và biết đoàn kết, yêu thương.
Bài mẫu 2
Bài thơ “Ngàn sao làm việc” của Võ Quảng đã để lại cho tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Nhà thơ đã khắc họa khung cảnh bầu trời đẹp lộng lẫy khi về đêm. Những hình ảnh tưởng chừng như rất gần gũi lại được miêu tả sống động, chân thực. Dòng sông ngân hà biết chảy giữa trời lồng lộng, sao Thần Nông biết tỏa rộng chiếc vó lọng vàng, sao Hôm như một ngọn đuốc soi cá, nhóm Đại Hùng tinh biết buông gầu tát nước. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa biến các sự vật trở nên có linh hồn, sức sống. Hình ảnh ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu của trời đêm. Qua đó, chúng ta nhận ra được bài học về giá trị của lao động và biết đoàn kết, yêu thương đã làm cho vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.
Bài mẫu 3
Bài thơ "Ngàn sao làm việc" của Võ Quảng đã để lại cho tôi những ấn tượng mê đắm và sâu sắc không thể nào quên. Nhà thơ đã khéo léo khắc họa một khung cảnh bầu trời vô cùng đẹp đẽ và lộng lẫy vào buổi tối. Những hình ảnh trong bài thơ, dường như rất gần gũi và thân quen, được miêu tả một cách sống động và chân thực, khiến ta như đang chứng kiến trực tiếp tận mắt. Dòng sông ngân hà, vốn là một huyền thoại, được tác giả biến thành một thực thể sống động, biết chảy trôi một cách lồng lộng giữa bầu trời. Những ngôi sao Thần Nông, lấp lánh và quyến rũ, lại được tả như những chiếc vó lọng vàng tỏa sáng rực rỡ. Còn sao Hôm, sáng lạn một cách rực rỡ, được so sánh với một ngọn đuốc soi sáng đường hồi hương, trong khi nhóm sao Đại Hùng, với sự đoàn kết và sức mạnh của chúng, biết buông gầu tát nước để làm việc cùng nhau. Tác giả đã sử dụng một kỹ thuật tu từ tinh tế, biến các sự vật trong bài thơ trở nên sống động, có linh hồn và sức sống. Những hình ảnh về ngàn sao làm việc, cùng chung sức nhau, đã tạo nên một vẻ đẹp huyền diệu của bầu trời đêm. Qua đó, chúng ta nhận ra được bài học quý giá về giá trị của lao động và ý nghĩa của đoàn kết và yêu thương. Chính nhờ những yếu tố này mà mọi vật thể trong vũ trụ trở nên thật đẹp đẽ và đáng yêu. Bài thơ "Ngàn sao làm việc" không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời, mà còn là một thông điệp sâu sắc về tình người và tình lao động. Tác giả đã khéo léo truyền tải thông điệp rằng, chỉ khi chúng ta làm việc cùng nhau, đoàn kết và yêu thương nhau, thì mới có thể tạo nên một thế giới đẹp hơn, nơi mà mọi vật thể và con người đều tỏa sáng huyền diệu. Bài thơ đã gợi cho tôi những suy ngẫm sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống và những giá trị vĩnh cửu mà lao động và tình yêu thương mang lại.
Bài mẫu 4
"Ngàn sao làm việc" là một tác phẩm thơ tuyệt vời của nhà thơ Võ Quảng, với bối cảnh tuyệt đẹp của bầu trời đêm. Tác giả đã khéo léo tả lại những cảnh vật thiên nhiên đầy sống động và chân thực. Các ngôi sao trở nên thân thuộc hơn khi được nhân hóa trong bài thơ này. Sao Thần Nông lấp lánh như một chiếc vó lọng vàng, sao Hôm tỏa sáng như một ngọn đuốc soi rọi biển cả, và nhóm Đại Hùng tinh biết buông gầu tát nước. Hình ảnh của dòng sông Ngân Hà chảy trên bầu trời tạo nên một tưởng tượng thú vị và độc đáo. Những ngôi sao đang cống hiến hết mình trong công việc của mình, họ đoàn kết và hợp tác để tạo nên vẻ đẹp tuyệt diệu của bầu trời đêm. Bài thơ này mang lại cho chúng ta một bài học quan trọng về ý nghĩa của lao động và tinh thần đoàn kết, yêu thương. Trong cuộc sống, lao động là một phần không thể thiếu, và thông qua bài thơ này, chúng ta được nhắc nhở về tầm quan trọng của việc làm việc chăm chỉ và đồng lòng với nhau. Các ngôi sao đã trở thành một hình mẫu tuyệt vời, cho chúng ta thấy rằng khi chúng ta đoàn kết và chung tay làm việc, chúng ta có thể tạo nên những điều kỳ diệu. Bài thơ cũng cho chúng ta thấy rằng tình yêu thương là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống. Các ngôi sao không chỉ làm việc mà còn chung tình yêu và sự quan tâm với nhau. Đó là một thông điệp sâu sắc về tình đoàn kết và sự trao đổi yêu thương giữa con người. Tóm lại, "Ngàn sao làm việc" không chỉ là một bài thơ tuyệt đẹp về cảnh vật thiên nhiên, mà còn là một bài học về ý nghĩa của lao động và tinh thần đoàn kết, yêu thương. Nó nhắc nhở chúng ta về sự quan trọng của công việc và khuyến khích chúng ta hãy làm việc cùng nhau để tạo nên những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
Bài mẫu 5
Võ Quảng đã sáng tác một bài thơ rất tuyệt vời, dành riêng cho thiếu nhi, có tựa đề "Ngàn sao làm việc". Tác phẩm này mang đến cho chúng ta một hình ảnh đầy sức mạnh từ trí tưởng tượng độc đáo của tác giả. Bầu trời đêm trong bài thơ hiện lên trước mắt chúng ta với vẻ đẹp thơ mộng, như một cảnh thiên đường cổ tích. Hình ảnh dòng sông Ngân Hà chảy giữa trời được miêu tả rất sống động, tạo nên cảm giác huyền ảo nhưng cũng rất thực tế. Trong bài thơ, những ngôi sao như Thần Nông, Hôm và nhóm Đại Hùng Tinh được nhân hóa, trở nên sinh động hơn bao giờ hết. Hình ảnh của Thần Nông tung ra chiếc vó bằng vàng rực rỡ, như tôm cua bơi lội trên biển. Sao Hôm sáng lấp lánh như ngọn đuốc soi sáng con cá trong đại dương. Nhóm Đại Hùng Tinh thả gàu xuống sông Ngân, tạo nên một cảnh tượng sống động và hấp dẫn. Mỗi ngôi sao trong bài thơ đều có công việc riêng của mình. Từ đó, chúng ta rút ra được một bài học quan trọng về giá trị của lao động và tinh thần đoàn kết. Chỉ khi chúng ta cùng nhau hợp tác, đoàn kết và chung sức, chúng ta mới có thể xây dựng được những điều tốt đẹp hơn, tạo nên một thế giới tươi đẹp và hài hòa. Bài thơ này không chỉ đơn thuần là một tác phẩm thơ mộng về vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn là một thông điệp sâu sắc về ý nghĩa của công việc và tinh thần đoàn kết. Nó nhắc nhở chúng ta rằng lao động là một phần quan trọng trong cuộc sống, và chỉ khi chúng ta làm việc cùng nhau, yêu thương và hỗ trợ lẫn nhau, chúng ta mới có thể tạo nên một thế giới tốt đẹp hơn.
Bài mẫu 6
Võ Quảng, một nhà thơ tài hoa, đã để lại dấu ấn đặc biệt trong lòng tôi qua tác phẩm dành cho thiếu nhi, và trong số đó, bài thơ "Ngàn sao làm việc" đã gắn bó mãi với trái tim tôi. Trong bài thơ này, bầu trời đêm hiện lên với vẻ đẹp mênh mông và thơ mộng, bay bổng trong tưởng tượng phong phú của nhân vật trữ tình. Từng hình ảnh trong bài thơ như dòng sông Ngân Hà chảy ngang trên bầu trời, sao Thần Nông tỏa sáng rực rỡ như một chiếc vó bằng vàng mừng xuân về, sao Hôm như ánh đèn để soi sáng con cá nhỏ, và cả nhóm sao Đại Hùng Tinh, đoàn kết và chung tay buông gàu bên bờ sông Ngân... đều được nhà thơ nhân hóa, tạo nên sự sống động và gần gũi hơn. Muôn ngàn sao đang cùng nhau làm việc, hợp sức để tạo nên vẻ đẹp tuyệt vời của bầu trời trong đêm tối. Qua đó, chúng ta cũng nhận ra được bài học quý giá về giá trị của lao động và tinh thần đoàn kết, sự chung tay để xây dựng mọi thứ trở nên tươi đẹp hơn. Bài thơ như một lời nhắc nhở về sự quan trọng của công việc và đóng góp của mỗi người trong xã hội. Chỉ khi chúng ta cùng nhau làm việc, chung tay vun đắp, mới có thể tạo nên một thế giới tốt đẹp, nơi mà vẻ đẹp và sự yêu thương tràn đầy khắp mọi nẻo đường. Bài thơ "Ngàn sao làm việc" không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời, mà còn là một thông điệp sâu sắc về tình người và ý nghĩa của công lao. Tác giả đã thông qua những từ ngữ tinh tế và hình ảnh sống động, truyền tải thông điệp rằng sự lao động và tình yêu thương có khả năng tạo nên một thế giới đẹp hơn, nơi mọi vật thể và con người tỏa sáng rực rỡ. Bài thơ đã gợi cho tôi những suy ngẫm sâu sắc về ý nghĩa của cuộc sống và giá trị vĩnh cửu mà lao động và tình yêu thương mang lại cho chúng ta.