Đề bài

Câu 1

Chọn câu sai.

  1. Phân số \(\dfrac{2}{{25}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn

  2. Phân số \(\dfrac{{55}}{{ - 300}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn 

  3. Phân số \(\dfrac{{63}}{{77}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn

  4. Phân số \(\dfrac{{93}}{{360}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn

Câu 2

Trong các phân số \(\dfrac{2}{7};\,\dfrac{2}{{45}};\dfrac{{ - 5}}{{ - 240}};\dfrac{{ - 7}}{{18}}\). Có bao nhiêu phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn?

  1. Phân số \(\dfrac{{11}}{{12}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn

  2. Phân số \(\dfrac{{74}}{{500}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn

  3. Phân số \(\dfrac{2}{{33}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn

  4. Phân số \(\dfrac{{11}}{{45}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn

Câu 3

Số thập phân $0,35$ được viết dưới dạng phân số tối giản thì tổng tử số và mẫu số của phân số đó là:

  1. \(1\)

  2. \(2\)

  3. \(3\)

  4. \(4\)

Câu 4

Phân số nào dưới đây biểu diễn số thập phân $0,016?$

  1. \(1\)

  2. \(2\)

  3. \(3\)

  4. \(4\)

Câu 5

Viết phân số \(\dfrac{{11}}{{24}}\) dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn ta được

  1. \(17\)

  2. \(27\)

  3. \(135\)

  4. \(35\)

Câu 6

Số thập phân vô hạn tuần hoàn \(0,\left( {66} \right)\) được viết dưới dạng phân số tối giản, khi đó hiệu tử số và mẫu số là

  1. \(14\)

  2. \( - 14\)

  3. \( - 56\)

  4. \(56\)

Câu 7

Tính \(0,(3) + 1\dfrac{1}{9} + 0,4(2)\), ta được kết quả là

  1. \(\dfrac{2}{{125}}\)

  2. \(\dfrac{1}{{125}}\)

  3. \(\dfrac{3}{{125}}\)

  4. \(\dfrac{4}{{25}}\)

Câu 8

Tìm \(x\) biết: \(0,(37).x = 1\)

  1. \(\dfrac{1}{{175}}\)
  2. \(\dfrac{7}{{40}}\)
  3. \(\dfrac{9}{{40}}\)
  4. \(\dfrac{2}{{175}}\)

Câu 9

Khi số thập phân vô hạn tuần hoàn \(0,4818181...\) được viết dưới dạng một phân số tối giản thì tử số nhỏ hơn mẫu số bao nhiêu đơn vị?

  1. \(0,\left( {458} \right)3\)

  2. \(0,45\left( {83} \right)\)

  3. \(0,458\left( 3 \right)\)

  4. \(0,458\)

Đáp án

Câu 1

Ta có

+ \(25 = {5^2}\) nên phân số \(\dfrac{2}{{25}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Do đó A đúng.

+ \(\dfrac{{55}}{{ - 300}} = \dfrac{{ - 11}}{{60}}\) . Thấy \(60 = {2^2}.3.5\) (chứa thừa số $3$ khác $2;5$) nên phân số \(\dfrac{{ - 55}}{{300}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó B đúng.

+ Xét \(\dfrac{{63}}{{77}}\) thấy \(77 = 7.11\) (chứa các thừa số $7;11$ khác $2;5$) nên phân số \(\dfrac{{63}}{{77}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó C sai.

+ Xét   \(\dfrac{{93}}{{360}} = \dfrac{{31}}{{120}}\) có \(120 = {2^3}.3.5\) (chứa thừa số $3$ khác $2;5$) nên phân số \(\dfrac{{93}}{{360}}\)viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó D đúng.

Đáp án đúng là c

Câu 2

Ta có:

+) \(12 = {2^2}.3\) nên phân số \(\dfrac{{11}}{{12}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó A sai.

+) \(\dfrac{{74}}{{500}} = \dfrac{{37}}{{250}}\). Thấy \(250 = {2.5^3}\) nên phân số \(\dfrac{{74}}{{500}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn. Do đó B sai.

+) \(33 = 3.11\) nên phân số \(\dfrac{2}{{33}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó C sai.

+) \(45 = {3^2}.5\) nên phân số \(\dfrac{{11}}{{45}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn. Do đó D đúng.

Đáp án đúng là d

Câu 3

Ta thấy \(45 = {3^2}.5;18 = {2.3^2}\)  nên các phân số \(\dfrac{2}{7};\dfrac{2}{{45}};\dfrac{{ - 7}}{{18}}\) đều viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Phân số \(\dfrac{{ - 5}}{{ - 240}} = \dfrac{1}{{48}}\) có \(48 = {2^4}.3\) nên phân số \(\dfrac{{ - 5}}{{ - 240}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Như vậy cả bốn phân số \(\dfrac{2}{7};\,\dfrac{2}{{45}};\dfrac{{ - 5}}{{ - 240}};\dfrac{{ - 7}}{{18}}\)đều viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Đáp án đúng là d

Câu 4

Ta có:

\(14 = 2.7\) nên phân số \(\dfrac{5}{{14}}\) viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

\(20 = {2^2}.5\) nên phân số \(\dfrac{1}{{20}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

\(\dfrac{3}{{75}} = \dfrac{1}{{25}}\) có \(25 = {5^2}\) nên phân số \(\dfrac{3}{{75}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

\(\dfrac{{ - 11}}{{ - 100}} = \dfrac{{11}}{{100}}\) có \(100 = {2^2}{.5^2}\) nên phân số \(\dfrac{{ - 11}}{{ - 100}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

\(\dfrac{6}{{15}} = \dfrac{2}{5}\) có \(5 = 5\) nên phân số \(\dfrac{6}{{15}}\) viết được dưới dạng số thập phân hữu hạn.

Như vậy, trong năm phân số \(\dfrac{5}{{14}};\dfrac{1}{{20}};\dfrac{3}{{75}};\dfrac{{ - 11}}{{ - 100}};\dfrac{6}{{15}}\) có một phân số viết được dưới dạng số thập phân vô hạn tuần hoàn.

Đáp án đúng là a

Câu 5

Ta có \(0,35 = \dfrac{{35}}{{100}} = \dfrac{7}{{20}}\)

Tổng tử số và mẫu số là \(7 + 20 = 27.\)

Đáp án đúng là b

Câu 6

Ta có: \(0,44 = \dfrac{{44}}{{100}} = \dfrac{{11}}{{25}}\)

Hiệu của tử số trừ đi mẫu số là: \(11 - 25 =  - 14.\)

Đáp án đúng là b

Câu 7

Ta có \(0,016 = \dfrac{{16}}{{1000}} = \dfrac{2}{{125}}\)

Đáp án đúng là a

Câu 8

Ta có: \(0,175 = \dfrac{{175}}{{1000}} = \dfrac{7}{{40}}\)

Đáp án đúng là b